Chuyên trang văn bản pháp luật kế toán kiểm toán
VSRS 4410 - Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính
CHUẨN MỰC VIỆT NAM VỀ DỊCH VỤ LIÊN QUAN
Chuẩn mực số 4410: Dịch vụ tổng
hợp thông tin tài chính
(Ban hành kèm theo Thông tư số 68/2015/TT-BTC
ngày 08 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài chính)
I/ QUY ĐỊNH
CHUNG
Phạm vi áp dụng
01.
Chuẩn mực này quy định
và hướng dẫn trách nhiệm của kế toán viên hành nghề, doanh nghiệp dịch vụ kế
toán và kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “người hành nghề”) khi thực hiện dịch vụ hỗ trợ Ban
Giám đốc đơn vị trong việc lập và trình bày thông tin tài chính quá khứ mà
không nhằm đưa ra bất kỳ sự đảm bảo nào về thông tin đó và lập báo cáo về việc
thực hiện dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính (sau đây gọi là “dịch vụ tổng hợp”) tuân theo Chuẩn mực này (xem hướng
dẫn tại đoạn A1 - A2 Chuẩn mực này).
02.
Chuẩn mực này áp dụng
cho dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính quá khứ. Trong trường hợp cần thiết,
Chuẩn mực này cũng có thể áp dụng cho dịch vụ tổng hợp thông tin không phải là
thông tin tài chính quá khứ và dịch vụ tổng hợp thông tin phi tài chính. “Thông
tin tài chính quá khứ” sau đây được hiểu là “Thông tin tài chính” (xem hướng dẫn
tại đoạn A3 - A4 Chuẩn mực này).
03.
Khi Ban Giám đốc
đơn vị sử dụng dịch vụ yêu cầu người hành nghề hỗ trợ việc lập và trình bày
thông tin tài chính, người hành nghề có thể cần cân nhắc xem liệu dịch vụ đó có
phải tuân theo Chuẩn mực này hay không. Những yếu tố cho thấy dịch vụ cần phải
áp dụng theo Chuẩn mực này, kể cả lập báo cáo theo Chuẩn mực này bao gồm:
(1)
Thông tin tài chính
có phải tuân thủ theo pháp luật và các quy định có liên quan và có phải công
khai hay không;
(2)
Các đối tượng khác
ngoài đối tượng dự kiến sử dụng thông tin tài chính tổng hợp, có xu hướng gắn
tên người hành nghề với thông tin tài chính đó và có rủi ro do hiểu nhầm về mức
độ tham gia của người hành nghề đối với thông tin đó hay không, ví dụ:
(i)
Nếu thông tin được
sử dụng cho mục đích của các bên khác ngoài Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị, hoặc
các bên có thể được cung cấp hoặc thu thập thông tin mà không phải là đối tượng
dự kiến sử dụng thông tin;
(ii)
Nếu tên của người
hành nghề được trình bày cùng với thông tin tài chính (xem hướng dẫn tại đoạn
A5 Chuẩn mực này).
Mối liên hệ với Chuẩn mực kiểm
soát chất lượng số 1
04. Doanh nghiệp dịch vụ kế toán, doanh
nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “doanh
nghiệp kế toán, kiểm toán”) chịu trách nhiệm đối với hệ thống chính sách và
thủ tục kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp mình. Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1 - Kiểm soát chất lượng doanh nghiệp thực
hiện kiểm toán, soát xét báo cáo tài chính, dịch vụ đảm bảo và các dịch vụ liên
quan khác (sau đây gọi tắt là “Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1) áp dụng cho
các doanh nghiệp kế toán, kiểm toán khi thực
hiện các dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính theo Chuẩn mực này (xem quy định
tại đoạn 04 Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1). Các quy định và hướng dẫn của
Chuẩn mực này liên quan tới việc kiểm soát chất lượng ở cấp độ từng hợp đồng dịch
vụ tổng hợp thông tin tài chính được thiết lập dựa trên cơ sở là doanh nghiệp kế
toán, kiểm toán phải tuân thủ Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1, các yêu cầu
nghề nghiệp khác hoặc các yêu cầu của pháp luật và các quy định có liên quan mà
tối thiểu tương đương Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1 (xem hướng dẫn tại đoạn
A6 - A11 Chuẩn mực này).
Dịch vụ tổng hợp
thông tin tài chính
05.
Ban Giám đốc đơn vị
sử dụng dịch vụ có thể yêu cầu người hành nghề hỗ trợ việc lập và trình bày
thông tin tài chính của đơn vị. Giá trị của việc thực hiện hợp đồng dịch vụ tổng
hợp theo Chuẩn mực này mang lại cho người sử dụng thông tin tài chính là kết quả
của việc áp dụng các kỹ năng chuyên môn về kế toán và lập báo cáo tài chính của
người hành nghề, tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp, bao gồm cả chuẩn mực và
các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan và thông tin cụ thể về bản chất
và phạm vi tham gia của người hành nghề đối với thông tin tài chính được tổng hợp
(xem hướng dẫn tại đoạn A12 - A15 Chuẩn mực này).
06. Dịch vụ tổng hợp không phải là dịch
vụ đảm bảo nên không yêu cầu người hành nghề kiểm tra tính chính xác hoặc đầy đủ
của thông tin do Ban Giám đốc đơn vị cung cấp để thực hiện tổng hợp thông tin
và không yêu cầu thu thập bằng chứng
làm cơ sở để đưa ra ý kiến kiểm toán hoặc đưa ra kết luận soát xét về thông tin
tài chính sau tổng hợp.
07.
Ban Giám đốc đơn vị
chịu trách nhiệm về thông tin tài chính, cơ sở lập và trình bày thông tin tài
chính. Trách nhiệm này bao gồm cả việc áp dụng các xét đoán cần thiết cho việc
lập và trình bày thông tin tài chính, bao gồm việc lựa chọn và áp dụng các
chính sách kế toán phù hợp và xây dựng các ước tính kế toán hợp lý khi cần thiết
(xem hướng dẫn tại đoạn A12 - A13 Chuẩn mực này).
08.
Chuẩn mực này không
quy định về trách nhiệm của Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị và không có
hiệu lực cao hơn pháp luật và các quy định có liên quan đến trách nhiệm của họ.
Dịch vụ tổng hợp theo quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này được thực hiện
trên cơ sở Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị (trong phạm vi phù hợp) đã hiểu
và đồng ý với trách nhiệm của mình làm cơ sở để người hành nghề thực hiện dịch
vụ tổng hợp (xem hướng dẫn tại đoạn A12 - A13 Chuẩn mực này).
09.
Thông tin tài chính
là đối tượng của dịch vụ tổng hợp có thể được yêu cầu tổng hợp cho nhiều mục
đích khác nhau, bao gồm:
(a)
Tuân thủ các yêu cầu
về lập và trình bày báo cáo tài chính định kỳ, bắt buộc theo pháp luật và các
quy định có liên quan; hoặc
(b)
Cho các mục đích
không liên quan đến lập và trình bày báo cáo tài chính bắt buộc theo pháp luật
và các quy định có liên quan, ví dụ:
(1)
Cho Ban Giám đốc hoặc
Ban quản trị đơn vị, được lập trên cơ sở phù hợp với mục đích cụ thể của Ban
Giám đốc hoặc Ban quản trị (ví dụ, lập thông tin tài chính cho mục đích sử dụng
nội bộ);
(2)
Lập báo cáo tài
chính định kỳ cho bên thứ ba theo hợp đồng hoặc thỏa thuận khác (ví dụ, báo cáo
tài chính cung cấp cho tổ chức tài trợ theo yêu cầu của nhà tài trợ);
(3) Để thực hiện các giao dịch, như giao
dịch liên quan tới việc thay đổi quyền sở hữu doanh nghiệp hoặc thay đổi cơ cấu
tài chính (ví dụ, sáp nhập hoặc mua bán).
10.
Các khuôn khổ về lập
và trình bày báo cáo tài chính khác nhau có thể được sử dụng cho việc lập và
trình bày thông tin tài chính, từ cơ sở kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tới
chuẩn mực lập và trình bày báo cáo tài chính theo quy định. Khuôn khổ về lập và
trình bày báo cáo tài chính được Ban Giám đốc đơn vị áp dụng trong việc lập và
trình bày thông tin tài chính sẽ phụ thuộc vào đặc điểm của đơn vị và đối tượng
dự kiến sử dụng thông tin tài chính (xem hướng dẫn tại đoạn A16 - A18 Chuẩn mực
này).
Cơ sở áp dụng
11.
Chuẩn mực này bao gồm
mục tiêu của người hành nghề trong việc tuân thủ chuẩn mực, trong đó đưa ra cơ
sở của các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này để giúp người hành nghề hiểu
rõ những công việc cần thực hiện trong dịch vụ tổng hợp.
12.
Chuẩn mực này bao gồm
phần "Quy định chung", phần "Nội dung chuẩn mực" và phần
"Hướng dẫn áp dụng" phù hợp với hoàn cảnh cụ thể để giúp người đọc hiểu đúng về Chuẩn mực này.
13.
Các yêu cầu của phần
"Nội dung chuẩn mực" bắt buộc phải được áp dụng nhằm đảm bảo cho người
hành nghề đáp ứng được mục tiêu đề ra.
14.
Phần "Hướng dẫn
áp dụng" giải thích rõ hơn về các quy định và hướng dẫn để thực hiện các
quy định đó. Hướng dẫn đưa ra cách thức áp dụng các quy định một cách phù hợp.
Hướng dẫn áp dụng cũng có thể cung cấp thông tin cần thiết giúp cho việc hiểu
các quy định của chuẩn mực để hỗ trợ việc áp dụng và tuân thủ các quy định của
Chuẩn mực này.
15.
Người hành nghề phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn của
Chuẩn mực này trong việc thỏa thuận và thực hiện hợp đồng dịch vụ tổng hợp
thông tin tài chính.
Đơn vị sử dụng dịch
vụ (khách hàng) và các đơn vị, cá nhân có liên quan phải có những hiểu biết cần
thiết về các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này để phối hợp công việc và xử
lý các mối quan hệ liên quan đến quá trình thỏa thuận và thực hiện hợp đồng dịch
vụ tổng hợp thông tin tài chính.
II/
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Mục tiêu
16.
Mục tiêu của người
hành nghề khi thực hiện dịch vụ tổng hợp tuân thủ theo Chuẩn mực này bao gồm:
(a)
Áp dụng chuyên môn
về kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính để hỗ trợ Ban Giám đốc đơn vị
trong việc lập và trình bày thông tin tài chính theo khuôn khổ về lập và trình
bày báo cáo tài chính được áp dụng, dựa trên thông tin do Ban Giám đốc đơn vị
cung cấp;
(b)
Lập báo cáo dịch vụ
tổng hợp theo quy định của Chuẩn mực này.
Giải thích thuật ngữ
17.
Trong Chuẩn mực
này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
(a)
Khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng: Là khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được
Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị (trong phạm vi phù hợp) áp dụng trong quá
trình lập và trình bày thông tin tài chính, có thể chấp nhận được phù hợp với đặc
điểm của đơn vị và mục đích của thông tin tài chính hoặc do yêu cầu của pháp luật
và các quy định có liên quan (xem hướng dẫn tại đoạn A30 - A32 Chuẩn mực này);
(b)
Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính: Là việc người hành nghề áp dụng kỹ năng chuyên môn về kế
toán, lập và trình bày báo cáo tài chính để hỗ trợ Ban Giám đốc đơn vị trong việc
lập và trình bày thông tin tài chính của đơn vị theo khuôn khổ về lập và trình
bày báo cáo tài chính được áp dụng và lập báo cáo dịch vụ tổng hợp theo quy định
của Chuẩn mực này. Trong Chuẩn mực này, các thuật ngữ “dịch vụ tổng hợp”, “tổng
hợp”, “đang tổng hợp” và “đã tổng hợp” được hiểu là dịch vụ tổng hợp thông tin
tài chính;
(c)
Thành viên Ban Giám
đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ: Là người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền thay mặt Ban Giám
đốc doanh nghiệp kế toán, kiểm toán chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng
dịch vụ, ký báo cáo dịch vụ tổng hợp của người hành nghề (sau đây gọi là “Báo
cáo dịch vụ tổng hợp” hoặc “Báo cáo của người hành nghề”) và chịu trách nhiệm tổng
thể đối với báo cáo đã phát hành, là người
có Giấy phép hành nghề kế toán hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán
theo quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán;
(d)
Nhóm thực hiện hợp
đồng dịch vụ: Bao gồm thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng
dịch vụ, người hành nghề và các cán bộ,
nhân viên thực hiện hợp đồng dịch vụ và bất kỳ cá nhân nào được doanh
nghiệp kế toán, kiểm toán hoặc công ty mạng lưới sử dụng để thực hiện
các thủ tục cho hợp đồng dịch vụ. Nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ không bao gồm
các chuyên gia bên ngoài được doanh nghiệp kế toán, kiểm toán hoặc công ty mạng
lưới sử dụng;
(e)
Sai sót: Là sự khác biệt giữa giá trị, cách phân loại, trình bày
hoặc thuyết minh của một khoản mục trên báo cáo tài chính với giá trị, cách
phân loại, trình bày hoặc thuyết minh của khoản mục đó theo khuôn khổ về lập và
trình bày báo cáo tài chính được áp dụng. Sai sót có thể phát sinh do nhầm lẫn
hoặc gian lận.
Khi thông
tin tài chính được lập theo khuôn khổ về trình bày hợp lý, sai sót có thể bao gồm
những điều chỉnh về giá trị, cách phân loại, trình bày hoặc thuyết minh mà theo
xét đoán của người hành nghề là cần thiết để thông tin tài chính được trình bày
trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu;
(f)
Người hành nghề: Là những người thực hiện hợp đồng dịch vụ tổng hợp thông
tin tài chính, bao gồm thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch
vụ, kế toán viên hành nghề, kiểm toán viên hành nghề và các thành viên khác
trong nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính và trong hầu
hết các trường hợp, bao gồm cả doanh nghiệp kế toán, kiểm toán. Khi Chuẩn mực
này nhấn mạnh yêu cầu và trách nhiệm của thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng
thể hợp đồng dịch vụ hoặc trách nhiệm doanh nghiệp kế toán, kiểm toán, thì thuật
ngữ “thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ” hoặc thuật ngữ
“doanh nghiệp kế toán, kiểm toán” được sử dụng thay cho thuật ngữ “người hành
nghề”. Thuật ngữ “thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ”
và “doanh nghiệp kế toán, kiểm toán” được sử dụng tương đương đối với lĩnh vực
công khi thích hợp;
(g)
Chuẩn mực và các
quy định về đạo đức nghề nghiệp liên quan: Là các quy định và hướng dẫn về đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán mà
nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính phải tuân thủ. Những
quy định này thường bao gồm Phần A và Phần B của Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
kế toán, kiểm toán (ngoại trừ Chương 290 "Tính độc lập - Áp dụng cho dịch
vụ kiểm toán và dịch vụ soát xét" và Chương 291 "Tính độc lập - Áp dụng
cho các dịch vụ đảm bảo (ngoài dịch vụ kiểm toán và soát xét)" trong Phần
B), cùng với pháp luật và các quy định có yêu cầu chặt chẽ hơn (xem hướng dẫn tại
đoạn A21 Chuẩn mực này).
Yêu cầu
Thực hiện dịch vụ tổng hợp
thông tin tài chính tuân thủ theo Chuẩn mực này
18.
Người hành nghề phải
hiểu biết về toàn bộ nội dung chuẩn mực, kể cả phần hướng dẫn áp dụng, để hiểu
rõ các mục tiêu, áp dụng các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này một cách
phù hợp.
Tuân thủ các quy định có liên
quan
19.
Người hành nghề phải
tuân thủ từng quy định của Chuẩn mực này, trừ khi một quy định cụ thể nào đó
không liên quan tới hợp đồng dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính, ví dụ, một
quy định nào đó không có trong hợp đồng dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính.
20.
Người hành nghề
không được tuyên bố là đã tuân thủ Chuẩn mực này nếu người hành nghề không đảm
bảo tuân thủ tất cả các quy định trong Chuẩn mực này liên quan tới dịch vụ tổng
hợp thông tin tài chính.
Chuẩn mực và các quy định về đạo
đức nghề nghiệp
21.
Người hành nghề phải
tuân thủ chuẩn mực và quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan (xem hướng dẫn
tại đoạn A19 - A21 Chuẩn mực này).
Xét đoán chuyên môn
22.
Người hành nghề phải
thực hiện các xét đoán chuyên môn khi thực hiện dịch vụ tổng hợp thông tin tài
chính (xem hướng dẫn tại đoạn A22 - A24 Chuẩn mực này).
Kiểm soát chất lượng hợp đồng dịch
vụ
23.
Thành viên Ban Giám
đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ phải chịu trách nhiệm về các vấn đề
sau:
(a)
Chất lượng tổng thể
của từng hợp đồng dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính mà mình được giao phụ
trách;
(b)
Dịch vụ phải được
tiến hành tuân thủ theo các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng của
doanh nghiệp kế toán, kiểm toán (xem hướng dẫn tại đoạn A25 Chuẩn mực này):
(i)
Tuân thủ các thủ tục
phù hợp về chấp nhận và duy trì quan hệ khách hàng và hợp đồng dịch vụ (xem hướng
dẫn tại đoạn A26 Chuẩn mực này);
(ii)
Đảm bảo nhóm thực
hiện hợp đồng dịch vụ có đủ năng lực chuyên môn và khả năng để thực hiện hợp đồng
dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính;
(iii) Duy trì sự cảnh giác đối với các dấu hiệu không tuân thủ
chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan của các thành
viên trong nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ, và đưa ra biện pháp xử lý phù hợp nếu
thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ phát hiện thấy các
thành viên trong nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ không tuân thủ chuẩn mực và
các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan (xem hướng dẫn tại đoạn A27
Chuẩn mực này);
(iv)
Hướng dẫn, giám sát
và thực hiện hợp đồng dịch vụ tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và
các quy định có liên quan;
(v) Chịu trách nhiệm về việc lưu trữ tài
liệu, hồ sơ thích hợp của hợp đồng dịch vụ.
Chấp nhận và duy trì hợp đồng dịch
vụ
Duy trì quan hệ khách hàng, chấp
nhận hợp đồng dịch vụ và thỏa thuận về các điều khoản của hợp đồng dịch vụ
24.
Người hành nghề
không được chấp nhận hợp đồng dịch vụ, trừ khi người hành nghề đã thỏa thuận về
các điều khoản của hợp đồng dịch vụ với Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ và
bên thuê dịch vụ (nếu bên thuê không phải
là đơn vị sử dụng dịch vụ), bao gồm:
(a)
Mục đích sử dụng và
cung cấp thông tin tài chính, và bất kỳ sự hạn chế nào đối với việc sử dụng và
công bố thông tin tài chính (xem hướng dẫn tại đoạn A20, A28 - A29, A32 - A33
Chuẩn mực này);
(b)
Xác định khuôn khổ
về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng (xem hướng dẫn tại đoạn A20,
A30 - A33 Chuẩn mực này);
(c)
Mục tiêu và phạm vi
của hợp đồng dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính (xem hướng dẫn tại đoạn A20
Chuẩn mực này);
(d)
Trách nhiệm của người
hành nghề, bao gồm yêu cầu về việc tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức
nghề nghiệp có liên quan (xem hướng dẫn tại đoạn A20 Chuẩn mực này);
(e)
Trách nhiệm của Ban
Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ đối với (xem hướng dẫn tại đoạn A34 - A36 Chuẩn
mực này):
(i)
Thông tin tài chính
và việc lập và trình bày thông tin tài chính theo khuôn khổ về lập và trình bày
báo cáo tài chính là có thể chấp nhận được, xét từ góc độ mục đích và đối tượng
dự kiến sử dụng thông tin tài chính;
(ii)
Tính chính xác và đầy
đủ của các ghi chép, tài liệu, giải thích và thông tin khác do Ban Giám đốc đơn
vị sử dụng dịch vụ cung cấp;
(iii) Các xét đoán cần thiết trong việc lập và trình bày thông
tin tài chính, bao gồm các xét đoán được người hành nghề hỗ trợ trong quá trình
thực hiện dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính (xem hướng dẫn tại đoạn A22 Chuẩn
mực này);
(f) Nội dung và hình thức dự kiến của
báo cáo dịch vụ tổng hợp của người hành nghề.
25.
Trước khi thực hiện
dịch vụ, người hành nghề và bên thuê dịch vụ phải thống nhất các điều khoản
trong hợp đồng dịch vụ hoặc hình thức thỏa thuận phù hợp khác bằng văn bản (xem
hướng dẫn tại đoạn A37 - A39 Chuẩn mực này).
Hợp đồng dịch vụ nhiều kỳ
26.
Đối với hợp đồng dịch
vụ tổng hợp thông tin tài chính nhiều kỳ, định kỳ người hành nghề phải đánh giá
xem liệu hoàn cảnh cụ thể của hợp đồng dịch vụ có làm phát sinh yêu cầu phải
đánh giá việc duy trì hợp đồng, hay yêu cầu sửa đổi, bổ sung điều khoản của hợp
đồng dịch vụ đã giao kết hay không, và liệu có cần phải nhắc lại các điều khoản
hiện có của hợp đồng dịch vụ với Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ hay không
(xem hướng dẫn tại đoạn A40 Chuẩn mực này).
Trao đổi với Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn
vị sử dụng dịch vụ
27.
Trong quá trình thực
hiện dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính, người hành nghề phải trao đổi kịp thời
với Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị sử dụng dịch vụ (trong phạm vi phù hợp)
về các vấn đề liên quan tới dịch vụ tổng hợp mà theo xét đoán chuyên môn của
người hành nghề là quan trọng và cần thiết phải thông báo cho Ban Giám đốc hoặc
Ban quản trị đơn vị sử dụng dịch vụ (xem hướng dẫn tại đoạn A41 Chuẩn mực này).
Thực hiện hợp đồng dịch vụ
Hiểu biết của người hành nghề
28.
Để có thể thực hiện
hợp đồng dịch vụ tổng hợp, người hành nghề phải tìm hiểu một cách đầy đủ về các
vấn đề sau (xem hướng dẫn tại đoạn A42 - A44 Chuẩn mực này):
(a)
Ngành nghề kinh
doanh và các hoạt động, bao gồm hệ thống kế toán và các ghi chép kế toán của
đơn vị;
(b)
Khuôn khổ lập và
trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, bao gồm cách thức áp dụng khuôn khổ
đó trong lĩnh vực hoạt động của đơn vị.
Tổng hợp thông tin tài chính
29.
Người hành nghề phải
tổng hợp thông tin tài chính dựa trên các ghi chép, tài liệu, các giải thích và
thông tin khác, kể cả các xét đoán quan trọng do Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch
vụ cung cấp.
30.
Người hành nghề phải
trao đổi với Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị sử dụng dịch vụ (trong phạm
vi phù hợp) về các xét đoán quan trọng của Ban Giám đốc với sự hỗ trợ của người
hành nghề trong quá trình tổng hợp thông tin tài chính (xem hướng dẫn tại đoạn
A45 Chuẩn mực này).
31.
Trước khi hoàn
thành hợp đồng dịch vụ tổng hợp, người hành nghề phải xem xét lại thông tin tài
chính đã tổng hợp dựa trên sự hiểu biết của mình về ngành nghề kinh doanh và
các hoạt động của đơn vị, và khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được
áp dụng (xem hướng dẫn tại đoạn A46 Chuẩn mực này).
32.
Trong quá trình thực
hiện hợp đồng dịch vụ tổng hợp, nếu người hành nghề nhận thấy những ghi chép,
tài liệu, các giải thích hoặc thông tin khác, kể cả các xét đoán quan trọng do
Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ cung cấp là không đầy đủ, không chính xác
hoặc không thỏa đáng, người hành nghề phải thông báo cho Ban Giám đốc đơn vị sử
dụng dịch vụ và yêu cầu bổ sung hoặc sửa đổi thông tin.
33.
Nếu người hành nghề
không thể hoàn thành hợp đồng dịch vụ tổng hợp, do Ban Giám đốc đơn vị sử dụng
dịch vụ không cung cấp đầy đủ những ghi chép, tài liệu, các giải thích hoặc
thông tin khác, kể cả các xét đoán quan trọng theo yêu cầu, thì người hành nghề
phải rút khỏi hợp đồng dịch vụ và thông báo cho Ban Giám đốc và Ban quản trị
đơn vị sử dụng dịch vụ lý do rút khỏi hợp đồng (xem hướng dẫn tại đoạn A52 Chuẩn
mực này).
34.
Trong quá trình thực
hiện hợp đồng dịch vụ tổng hợp, người hành nghề phải đề xuất các điều chỉnh phù
hợp với Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ, nếu nhận thấy các vấn đề sau đây:
(a)
Thông tin tài chính
được tổng hợp có tham chiếu đến hoặc mô tả không đầy đủ về khuôn khổ lập và
trình bày báo cáo tài chính được áp dụng (xem hướng dẫn tại đoạn A47 Chuẩn mực
này);
(b)
Cần phải điều chỉnh
thông tin tài chính được tổng hợp để thông tin tài chính không chứa đựng các
sai sót trọng yếu (xem hướng dẫn tại đoạn A48 - A50 Chuẩn mực này);
(c)
Thông tin tài chính
được tổng hợp có thể gây hiểu nhầm (xem hướng dẫn tại đoạn A51 Chuẩn mực này).
35.
Nếu Ban Giám đốc
đơn vị sử dụng dịch vụ từ chối, hoặc không cam kết với người hành nghề thực hiện
các điều chỉnh được đề xuất đối với thông tin tài chính được tổng hợp, người
hành nghề phải rút khỏi hợp đồng dịch vụ và thông báo cho Ban Giám đốc và Ban
quản trị đơn vị sử dụng dịch vụ lý do rút khỏi hợp đồng (xem hướng dẫn tại đoạn
A52 Chuẩn mực này).
36.
Nếu không thể chấm
dứt hợp đồng dịch vụ, người hành nghề phải xác định mức độ trách nhiệm pháp lý
và trách nhiệm nghề nghiệp của mình áp dụng trong từng hoàn cảnh cụ thể.
37.
Người hành nghề phải
yêu cầu Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị sử dụng dịch vụ (trong phạm vi
phù hợp) xác nhận về trách nhiệm của họ đối với bản chính thức của thông tin
tài chính được tổng hợp (xem hướng dẫn tại đoạn A62 Chuẩn mực này).
Tài liệu, hồ sơ về hợp đồng dịch
vụ
38. Người hành nghề phải lưu trong tài
liệu, hồ sơ hợp đồng dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính các tài liệu liên
quan đến (xem hướng dẫn tại đoạn A53 - A55 Chuẩn mực này):
(a)
Các vấn đề quan trọng
phát sinh trong quá trình thực hiện dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính và
cách giải quyết các vấn đề đó của người hành nghề;
(b)
Các ghi chép về việc
đối chiếu thông tin tài chính được tổng hợp với các ghi chép, tài liệu, các giải
thích và thông tin khác do Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ cung cấp;
(c)
Bản chính thức của
thông tin tài chính được tổng hợp mà trên đó, Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị
đơn vị sử dụng dịch vụ (trong phạm vi phù hợp) đã xác nhận trách nhiệm của họ
và báo cáo dịch vụ tổng hợp của người hành nghề (xem hướng dẫn tại đoạn A62 Chuẩn
mực này).
Báo cáo dịch vụ tổng hợp của người
hành nghề
39.
Mục đích quan trọng
của báo cáo dịch vụ tổng hợp của người hành nghề là để trình bày rõ ràng về bản
chất của dịch vụ tổng hợp, vai trò và trách nhiệm của người hành nghề trong hợp
đồng dịch vụ. Báo cáo của người hành nghề không phải là phương tiện để trình
bày ý kiến hoặc đưa ra kết luận về thông tin tài chính dưới bất kỳ hình thức
nào.
40.
Báo cáo của người
hành nghề về dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính được phát hành dưới hình thức
văn bản, và phải bao gồm các nội dung sau (xem hướng dẫn tại đoạn A56 - A57,
A63 Chuẩn mực này):
(a)
Số hiệu và tiêu đề báo cáo;
(b)
Người nhận báo cáo,
theo các điều khoản của hợp đồng dịch vụ quy định (xem hướng dẫn tại đoạn A58
Chuẩn mực này);
(c)
Một đoạn nêu rõ rằng
người hành nghề đã tổng hợp thông tin tài chính dựa trên thông tin, tài liệu do
Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ cung cấp;
(d)
Một đoạn nêu rõ
trách nhiệm của Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị sử dụng dịch vụ (trong phạm
vi phù hợp) đối với dịch vụ tổng hợp và đối với thông tin tài chính;
(e)
Xác định khuôn khổ
về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng. Nếu áp dụng khuôn khổ về lập
và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt thì phải mô tả hoặc tham
chiếu đến tài liệu trình bày về khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính
cho mục đích đặc biệt đó trong thông tin tài chính;
(f)
Xác định thông tin
tài chính, bao gồm tiêu đề của mỗi yếu tố của thông tin tài chính và ngày của
thông tin tài chính hoặc kỳ mà thông tin tài chính có liên quan;
(g)
Nêu rõ trách nhiệm
của người hành nghề trong việc tổng hợp thông tin tài chính, dịch vụ tổng hợp
được thực hiện tuân thủ theo Chuẩn mực này, và người hành nghề đã tuân thủ theo
các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan;
(h)
Mô tả về sự tuân thủ
của dịch vụ tổng hợp theo Chuẩn mực này;
(i)
Các giải thích về:
(i)
Do dịch vụ tổng hợp
không phải là dịch vụ đảm bảo, người hành nghề không được yêu cầu phải xác nhận
tính chính xác hoặc đầy đủ của thông tin do Ban Giám đốc đơn vị cung cấp để tổng
hợp;
(ii)
Theo đó, người hành
nghề không đưa ra ý kiến kiểm toán, soát xét hoặc kết luận về việc liệu thông
tin tài chính có được lập tuân thủ theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo
tài chính được áp dụng hay không;
(j)
Nếu thông tin tài
chính được lập theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục
đích đặc biệt, thì đoạn giải thích bao gồm (xem hướng dẫn tại đoạn A59 - A61
Chuẩn mực này):
(i)
Mô tả mục đích lập
thông tin tài chính, và đối tượng dự kiến sử dụng, nếu cần thiết, hoặc tham chiếu
đến thuyết minh trong thông tin tài chính có trình bày thông tin này;
(ii)
Đoạn lưu ý người đọc
báo cáo về việc thông tin tài chính được lập theo khuôn khổ về lập và trình bày
báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt, và do đó, thông tin này có thể không
phù hợp cho các mục đích khác;
(k)
Ngày lập báo cáo dịch
vụ tổng hợp của người hành nghề;
(l)
Chữ ký, họ và tên của
người hành nghề và đóng dấu: Báo cáo dịch vụ tổng hợp phải có chữ ký của kế toán viên hành nghề hoặc kiểm toán viên hành nghề là người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền bằng
văn bản của người đại diện theo pháp luật. Người đại diện theo pháp luật
hoặc người được ủy quyền bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật ký báo
cáo dịch vụ tổng hợp phải là thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng
dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính. Dưới chữ ký phải ghi rõ họ và tên, số Giấy phép hành nghề kế toán, kiểm
toán theo quy định của pháp luật. Trên chữ ký của thành viên Ban Giám đốc phụ
trách tổng thể hợp đồng dịch vụ phải đóng dấu của doanh nghiệp kế toán, kiểm
toán (hoặc chi nhánh doanh nghiệp kế toán, kiểm toán) phát hành báo cáo;
Trường hợp hợp đồng
dịch vụ do cá nhân người hành nghề kế toán có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế
toán thực hiện thì báo cáo dịch vụ tổng hợp có một chữ ký của kế toán viên hành
nghề, dưới chữ ký phải ghi rõ họ và tên, số Giấy phép hành nghề kế toán theo
quy định của pháp luật. Trên chữ ký của kế toán viên hành nghề phải đóng dấu của
cơ sở kinh doanh (nếu có).
(m)
Tên và địa chỉ của doanh nghiệp kế toán, kiểm toán.
41.
Ngày lập báo cáo dịch
vụ tổng hợp phải là ngày người hành nghề hoàn thành dịch vụ tổng hợp theo quy định
của Chuẩn mực này (xem hướng dẫn tại đoạn A62 Chuẩn mực này).
III/ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
Phạm vi áp dụng
Các lưu ý chung (hướng dẫn đoạn 01 Chuẩn mực
này)
A1. Trong hợp đồng dịch vụ tổng hợp, nếu bên thuê
dịch vụ không phải là Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị sử dụng dịch vụ thì
Chuẩn mực này vẫn có thể được áp dụng, nếu cần thiết.
A2. Sự tham gia của người hành nghề vào các dịch vụ
hoặc hoạt động trong quá trình hỗ trợ Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ lập
và trình bày thông tin tài chính có thể dưới nhiều hình thức khác nhau. Khi người
hành nghề được thuê để cung cấp dịch vụ hoặc hoạt động cho một đơn vị theo Chuẩn
mực này, trách nhiệm của người hành nghề đối với thông tin tài chính được tổng
hợp, được nêu trong báo cáo dịch vụ tổng hợp của người hành nghề (theo mẫu quy
định tại Phụ lục 02 Chuẩn mực này). Báo cáo của người hành nghề bao gồm tuyên bố
của người hành nghề về việc tuân thủ Chuẩn mực này.
Hướng dẫn áp dụng đối với dịch
vụ tổng hợp thông tin không phải là thông tin tài chính quá khứ (hướng dẫn đoạn 02 Chuẩn mực
này)
A3. Chuẩn mực này áp dụng cho các hợp đồng mà người
hành nghề hỗ trợ Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ trong việc lập và trình
bày thông tin tài chính quá khứ. Tuy nhiên, khi cần thiết, Chuẩn mực này cũng được
vận dụng trong trường hợp người hành nghề được Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch
vụ thuê để hỗ trợ họ trong việc lập và trình bày thông tin tài chính khác, ví dụ:
(1)
Thông tin tài chính
theo quy ước;
(2)
Thông tin tài chính
tương lai, như dự toán tài chính hay dự báo tài chính.
A4. Người hành nghề có thể được Ban Giám đốc đơn vị
sử dụng dịch vụ thuê để hỗ trợ họ trong việc lập và trình bày thông tin phi tài
chính, ví dụ, báo cáo về sử dụng nhiên liệu sạch, tờ khai thống kê hoặc các tờ
khai thông tin khác. Trong các trường hợp này, người hành nghề có thể áp dụng
Chuẩn mực này phù hợp khi cần thiết hoặc khi có liên quan đến những loại hợp đồng
dịch vụ đó.
Các lưu ý
liên quan tới việc áp dụng Chuẩn mực này (hướng dẫn đoạn 03 Chuẩn mực này)
A5. Pháp luật
và các quy định có liên quan có thể bắt buộc người hành nghề phải áp dụng
Chuẩn mực này khi thực hiện dịch vụ liên quan tới việc lập và trình bày thông
tin tài chính của một đơn vị (ví dụ, lập thông tin tài chính quá khứ trong lĩnh
vực công). Nếu pháp luật và các quy định, các chuẩn mực nghề nghiệp có liên
quan không có quy định bắt buộc về việc áp dụng Chuẩn mực này thì người hành
nghề vẫn có thể kết luận rằng việc áp dụng Chuẩn mực này là phù hợp trong mỗi
trường hợp cụ thể.
Mối liên hệ
với Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1 (hướng dẫn đoạn 04 Chuẩn
mực này)
A6. Chuẩn mực kiểm
soát chất lượng số 1 quy định và hướng dẫn trách nhiệm của doanh nghiệp kế
toán, kiểm toán trong việc xây dựng và duy trì hệ thống kiểm soát chất lượng đối
với các hợp đồng dịch vụ liên quan, bao gồm hợp đồng dịch vụ tổng hợp thông tin
tài chính. Các trách nhiệm này được hướng dẫn thông qua việc thiết lập:
(1)
Hệ
thống kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp kế toán, kiểm toán;
(2)
Các
chính sách liên quan của doanh nghiệp kế toán, kiểm toán được thiết lập để đạt
được mục tiêu của hệ thống kiểm soát chất lượng và các thủ tục để thực hiện và
giám sát việc tuân thủ các chính sách này.
A7. Theo Chuẩn mực
kiểm soát chất lượng số 1, doanh nghiệp kế toán, kiểm toán có trách nhiệm xây dựng
và duy trì hệ thống kiểm soát chất lượng để có sự đảm bảo hợp lý rằng:
(a)
Doanh
nghiệp kế toán, kiểm toán và cán bộ nhân viên của doanh nghiệp đã tuân thủ các
chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan;
(b)
Báo
cáo dịch vụ tổng hợp được doanh nghiệp kế toán, kiểm toán phát hành là phù hợp
với hoàn cảnh cụ thể (xem quy định tại đoạn 11 Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số
1).
A8. Trường hợp
pháp luật không quy định phải áp dụng Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1 khi
thực hiện hợp đồng dịch vụ tổng hợp, thì doanh nghiệp phải có các quy định tối
thiểu tương đương về hệ thống kiểm soát chất lượng để thực hiện hợp đồng dịch vụ
này. Các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này liên quan tới kiểm soát chất
lượng ở cấp độ từng hợp đồng dịch vụ được thiết lập trên cơ sở các quy định về
kiểm soát chất lượng tối thiểu tương đương phải tuân theo Chuẩn mực kiểm soát
chất lượng số 1. Để đạt được điều này, các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực
này yêu cầu doanh nghiệp kế toán, kiểm toán có nghĩa vụ phải đạt được các mục
tiêu của Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1, bao gồm nghĩa vụ xây dựng hệ thống
kiểm soát chất lượng với các chính sách và thủ tục cho từng yếu tố sau:
(1)
Trách
nhiệm của Ban Giám đốc về chất lượng trong doanh nghiệp kế toán, kiểm toán;
(2)
Chuẩn
mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan;
(3)
Chấp
nhận và duy trì quan hệ khách hàng và các hợp đồng dịch vụ cụ thể;
(4)
Nguồn nhân lực;
(5)
Thực hiện hợp đồng dịch
vụ;
(6)
Giám sát.
A9.
Trong phạm vi hệ thống kiểm soát chất lượng
của doanh nghiệp kế toán, kiểm toán, nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ có trách
nhiệm thực hiện các thủ tục kiểm soát chất lượng phù hợp với hợp đồng dịch vụ.
A10.
Trừ khi doanh nghiệp kế toán, kiểm toán hoặc các bên khác đưa ra thông tin
khác, nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ có thể tin tưởng vào hệ thống kiểm soát
chất lượng của doanh nghiệp kế toán, kiểm toán. Ví dụ, nhóm thực hiện hợp đồng
dịch vụ có thể tin tưởng vào hệ thống kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp kế
toán, kiểm toán liên quan đến:
(1)
Năng lực chuyên môn của cán bộ nhân viên
thông qua việc tuyển dụng và đào tạo chính thức;
(2)
Duy trì mối quan hệ khách hàng thông qua
hệ thống chấp nhận và duy trì khách hàng;
(3)
Tuân thủ pháp luật và các quy định có
liên quan thông qua quá trình giám sát.
Khi
xem xét các khiếm khuyết trong hệ thống kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp kế
toán, kiểm toán có thể tác động tới dịch vụ tổng hợp, thành viên Ban Giám đốc
phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ có thể tham khảo các thủ tục mà doanh nghiệp
kế toán, kiểm toán thực hiện để khắc phục các khiếm khuyết đó mà thành viên Ban
Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ cho là phù hợp với hoàn cảnh cụ thể
của hợp đồng dịch vụ tổng hợp.
A11. Một
khiếm khuyết trong hệ thống kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp kế toán, kiểm
toán không đồng nghĩa với việc một hợp đồng dịch vụ tổng hợp nào đó không được
thực hiện theo các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên
quan, hoặc cũng không có nghĩa là báo cáo dịch vụ tổng hợp của người hành nghề
là không phù hợp.
Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính
Sử dụng các thuật ngữ “Ban Giám đốc” và
“Ban quản trị” (hướng dẫn đoạn 05, 07 -
08 Chuẩn mực này)
A12. Trách
nhiệm của Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị sử dụng dịch vụ sẽ khác nhau tùy
theo pháp luật và các quy định có liên quan và theo các loại hình doanh nghiệp
khác nhau. Những khác biệt này ảnh hưởng tới cách thức mà người hành nghề áp dụng
các quy định của Chuẩn mực này liên quan tới Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn
vị sử dụng dịch vụ. Theo đó, cụm từ “Ban Giám đốc và Ban quản trị” (trong phạm
vi phù hợp) được sử dụng tại một số đoạn khác nhau trong Chuẩn mực này, với mục
đích lưu ý người hành nghề là với doanh nghiệp khác nhau có thể có cơ cấu Ban
Giám đốc và Ban quản trị khác nhau.
A13. Các
trách nhiệm khác nhau liên quan tới việc lập và trình bày thông tin tài chính
và báo cáo tài chính của Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị sử dụng dịch vụ,
tùy thuộc vào các yếu tố sau:
(1)
Nguồn lực và cơ cấu tổ chức của đơn vị;
(2)
Vai trò của Ban Giám đốc và Ban quản trị
trong đơn vị theo pháp luật và các quy định có liên quan nếu đơn vị không có
quy định cụ thể, hoặc theo cơ cấu tổ chức đã được phân công trách
nhiệm trong đơn vị, ví dụ, đã được ghi rõ trong hợp đồng, điều lệ, hoặc các loại
tài liệu khác của đơn vị.
Các đơn vị nhỏ thường không có sự tách biệt giữa vai
trò giám sát và điều hành, hoặc Ban quản trị đơn vị có thể tham gia vào quá
trình điều hành đơn vị. Trong các trường hợp khác, đặc biệt là các đơn vị lớn,
Ban Giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp
quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của đơn vị và báo cáo kết quả,
trong khi đó, Ban quản trị chịu trách nhiệm giám sát việc điều hành hoạt động của Ban Giám đốc và thực hiện nghĩa vụ giải trình. Trong các đơn vị lớn, Ban quản
trị thường có trách nhiệm phê duyệt thông tin tài chính của đơn vị, đặc biệt là
khi thông tin tài chính đó được cung cấp cho bên ngoài. Trường hợp này thường có bộ phận giúp việc của Ban quản trị, ví dụ,
Ủy ban kiểm toán hoặc Ban kiểm soát, chịu trách nhiệm giúp Ban quản trị thực hiện chức năng giám sát. Trong hầu hết trường
hợp, Ban Giám đốc chịu trách nhiệm đối với việc lập và trình bày báo cáo tài
chính theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng; trường
hợp khác, việc này là trách nhiệm của Ban quản trị.
Tham gia các hoạt động khác liên quan tới
việc lập và trình bày thông tin tài chính (hướng dẫn đoạn 05 Chuẩn mực này)
A14. Phạm vi của dịch vụ tổng hợp sẽ
khác nhau phụ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể của hợp đồng dịch vụ. Tuy nhiên, trong
mọi trường hợp, dịch vụ này đều liên quan đến việc hỗ trợ Ban Giám đốc đơn vị lập
và trình bày thông tin tài chính của đơn vị theo khuôn khổ lập và trình bày báo
cáo tài chính được áp dụng, dựa trên thông tin do Ban Giám đốc đơn vị cung cấp.
Trong một số hợp đồng dịch vụ tổng hợp, Ban Giám đốc có thể lập thông tin tài
chính dưới dạng dự thảo.
A15. Ngoài
hợp đồng dịch vụ tổng hợp, người hành nghề có thể được thuê để thay Ban Giám đốc
thực hiện các hoạt động nhất định khác. Ví dụ, người hành nghề có thể được yêu
cầu thu thập, phân loại và tổng hợp các thông tin kế toán quan trọng của đơn vị
và xử lý các thông tin đó bằng cách ghi sổ kế toán và lập Bảng cân đối số phát
sinh. Sau đó, Bảng cân đối số phát sinh sẽ được sử dụng như là thông tin quan
trọng để người hành nghề thực hiện dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính - là đối
tượng của hợp đồng dịch vụ tổng hợp thông tin theo quy định của Chuẩn mực này.
Đây là trường hợp thường gặp đối với các đơn vị nhỏ không có hệ thống kế toán tốt,
hoặc các đơn vị muốn sử dụng dịch vụ ghi sổ kế toán thuê ngoài. Chuẩn mực này
không quy định và hướng dẫn các hoạt động khác mà người hành nghề thực hiện nhằm
hỗ trợ Ban Giám đốc trước khi thực hiện dịch vụ tổng hợp báo cáo tài chính của
đơn vị.
Các khuôn khổ về lập
và trình bày báo cáo tài chính (hướng dẫn đoạn 10 Chuẩn mực này)
A16. Thông tin
tài chính có thể được lập theo một khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính được xây dựng để đáp ứng:
(1)
Nhu cầu chung về thông tin tài chính của
số đông người sử dụng (“Khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục
đích chung”); hoặc
(2)
Nhu cầu về thông tin tài chính cho một số
đối tượng cụ thể sử dụng (“Khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho
mục đích đặc biệt”).
Khuôn
khổ về lập và trình bày cáo cáo tài chính xác định rõ nội dung và hình thức của
thông tin tài chính. Trong một số trường hợp, khuôn khổ về lập và trình bày báo
cáo tài chính có thể được hiểu như là “Cơ sở kế toán”.
A17. Ví dụ về khuôn khổ về lập và trình
bày báo cáo tài chính cho mục đích chung:
(1)
Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và chế
độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam về lập và trình bày báo cáo tài chính;
(2)
Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa;
A18. Ví
dụ về khuôn khổ lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt có thể
sử dụng tùy theo mục đích cụ thể của thông tin tài chính, gồm:
(1)
Cơ sở kế toán cho mục đích thuế được sử
dụng để lập thông tin tài chính nhằm thực hiện nghĩa vụ tuân thủ các quy định về
thuế;
(2)
Đối với các đơn vị không phải tuân thủ
khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính đã được xây dựng:
(i)
Cơ sở kế toán được
sử dụng để lập và trình bày thông tin tài chính của đơn vị đặc thù, phù hợp với
mục đích sử dụng thông tin tài chính và hoàn cảnh cụ thể của đơn vị (ví dụ, việc
sử dụng cơ sở kế toán thực thu, thực chi kết hợp với cơ sở dồn tích áp dụng
riêng cho tài khoản phải thu, tài khoản phải trả để lập Bảng cân đối kế toán và
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; hoặc sử dụng khuôn khổ về lập và trình
bày báo cáo tài chính đã được xây dựng để đáp ứng mục đích cụ thể của việc lập
thông tin tài chính);
(ii) Cơ sở
kế toán thực thu, thực chi để lập Báo cáo thu chi (ví dụ, cho mục đích phân bổ
khoản chênh lệch giữa thu và chi cho các chủ sở hữu một tài sản cho thuê hoặc
ghi nhận thu chi quỹ tiền mặt của một câu lạc bộ).
Chuẩn mực và các
quy định về đạo đức nghề nghiệp (hướng dẫn
đoạn 21 Chuẩn mực này)
A19. Phần
A của Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán quy định các nguyên tắc
cơ bản về đạo đức nghề nghiệp mà người hành nghề phải tuân thủ, đồng thời hướng
dẫn áp dụng các nguyên tắc đó. Các nguyên tắc cơ bản bao gồm:
(a)
Tính chính trực;
(b)
Tính khách quan;
(c)
Năng lực chuyên môn và tính thận trọng;
(d)
Tính bảo mật;
(e)
Tư cách nghề nghiệp.
Phần
B của Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán hướng dẫn việc áp dụng
khuôn khổ quy định chung tại Phần A vào một số tình huống cụ thể mà kế toán
viên hành nghề, kiểm toán viên hành nghề gặp phải. Để tuân thủ Chuẩn mực đạo đức
nghề nghiệp kế toán, kiểm toán, cần phải xác định và giải quyết phù hợp các
nguy cơ có ảnh hưởng tới việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản có liên
quan của người hành nghề.
Lưu ý về đạo đức nghề nghiệp liên quan đến
việc gắn tên của người hành nghề với thông tin (hướng dẫn đoạn 21, 24(a) - (d) Chuẩn mực này)
A20. Theo
quy định tại đoạn 110.2, Phần A Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm
toán, khi áp dụng nguyên tắc “Tính chính trực”, người hành nghề không được để bị
gắn tên với các báo cáo, tờ khai, thông báo hoặc thông tin khác mà người hành
nghề cho rằng các thông tin đó:
(a)
Có sai sót trọng yếu hoặc gây hiểu nhầm;
(b)
Được đưa ra một cách thiếu thận trọng;
hoặc
(c)
Bỏ sót hoặc che đậy những thông tin cần
thiết mà việc bỏ sót hoặc che đậy đó có thể dẫn tới việc thông tin bị hiểu nhầm.
Khi
người hành nghề nhận thấy họ bị coi là có
liên quan đến hoặc bị gắn tên với các thông tin này, Chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp kế toán, kiểm toán yêu cầu người hành nghề phải tiến hành các bước cần
thiết để chấm dứt việc bị gắn tên với các thông tin đó.
Tính độc lập (hướng dẫn đoạn 17(g), 21 Chuẩn mực này)
A21. Mặc dù Chương 290 - “Tính độc lập -
Áp dụng cho dịch vụ kiểm toán và dịch vụ soát xét” và Chương 291 - “Tính độc lập
- Áp dụng cho các dịch vụ đảm bảo (ngoài dịch vụ kiểm toán và soát xét)” trong
Phần B của Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán không áp dụng cho dịch
vụ tổng hợp thông tin tài chính, nhưng pháp luật và các quy định có liên quan
có thể có các yêu cầu hoặc quy định về tính độc lập đối với dịch vụ tổng hợp
thông tin tài chính.
Xét đoán chuyên môn (hướng dẫn đoạn 22 - 24(e)(iii) Chuẩn mực này)
A22. Xét đoán chuyên môn là đòi hỏi cần
thiết khi thực hiện dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính. Người hành nghề sẽ
không thể thực hiện được chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có
liên quan và các quy định của Chuẩn mực này và đưa ra các quyết định cần thiết
trong suốt quá trình thực hiện dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính nếu không sử
dụng các kiến thức, kinh nghiệm một cách phù hợp với thực tế và hoàn cảnh cụ thể
của hợp đồng dịch vụ. Xét đoán chuyên môn là đặc biệt cần thiết khi hợp đồng dịch
vụ liên quan tới việc hỗ trợ Ban Giám đốc đơn vị đưa ra quyết định về:
(1)
Tính có thể chấp nhận được của khuôn khổ
về lập và trình bày báo cáo tài chính được sử dụng để lập và trình bày thông
tin tài chính của đơn vị, xét từ mục đích và đối tượng dự kiến sử dụng thông
tin tài chính;
(2)
Việc áp dụng khuôn khổ về lập và trình
bày báo cáo tài chính được áp dụng, bao gồm:
(i)
Lựa chọn các chính sách kế toán phù hợp
theo khuôn khổ đó;
(ii) Xây dựng
các ước tính kế toán cần thiết cho các thông tin tài chính được lập và trình
bày theo khuôn khổ đó;
(iii) Lập
và trình bày thông tin tài chính theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính được áp dụng.
Sự
hỗ trợ của người hành nghề cho Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ luôn được
cung cấp trên cơ sở là Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị sử dụng dịch vụ
(trong phạm vi phù hợp) hiểu được những xét đoán quan trọng được phản ánh trong
thông tin tài chính, và thừa nhận trách nhiệm đối với các xét đoán đó.
A23. Xét
đoán chuyên môn là việc sử dụng những kiến thức được đào tạo, sự hiểu biết và
kinh nghiệm, trong phạm vi quy định của Chuẩn mực này, của các chuẩn mực kế
toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán để đưa ra quyết định về
cách xử lý phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể của hợp đồng dịch vụ tổng hợp
thông tin tài chính.
A24. Việc
thực hiện xét đoán chuyên môn trong từng hợp đồng dịch vụ đều dựa trên thực tế
và hoàn cảnh cụ thể của hợp đồng dịch vụ mà người hành nghề biết được cho đến
ngày lập báo cáo về hợp đồng dịch vụ, bao gồm:
(1)
Hiểu biết thu thập được từ việc thực hiện
các hợp đồng dịch vụ khác cho đơn vị, nếu thích hợp (ví dụ, dịch vụ thuế);
(2)
Hiểu biết của người hành nghề về ngành
nghề kinh doanh và hoạt động của đơn vị, bao gồm hệ thống kế toán và việc áp dụng
khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng trong lĩnh vực mà
đơn vị đang hoạt động;
(3)
Mức độ đòi hỏi Ban Giám đốc đơn vị đưa
ra các xét đoán trong việc lập và trình bày thông tin tài chính.
Kiểm soát chất lượng
ở cấp độ hợp đồng dịch vụ (hướng dẫn đoạn
23(b) Chuẩn mực này)
A25. Để thực hiện trách nhiệm đối với chất
lượng tổng thể của hợp đồng dịch vụ, mọi hành động của thành viên Ban Giám đốc
phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ và mọi trao đổi với các thành viên khác
trong nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ đều phải nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đạt
được chất lượng hợp đồng dịch vụ thông qua việc:
(a)
Thực hiện công việc đảm bảo tuân thủ các
chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan;
(b)
Tuân thủ chính sách và thủ tục kiểm soát
chất lượng của doanh nghiệp kế toán, kiểm toán, nếu phù hợp;
(c)
Phát hành báo cáo dịch vụ tổng hợp của
người hành nghề theo quy định của Chuẩn mực này.
Chấp nhận và duy trì quan hệ khách hàng
và các hợp đồng dịch vụ tổng hợp cụ thể (hướng dẫn đoạn 23(b)(i) Chuẩn mực này)
A26. Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1 yêu cầu doanh nghiệp kế toán, kiểm toán phải
thu thập các thông tin cần thiết trong từng hoàn cảnh cụ thể trước khi chấp nhận
hợp đồng dịch vụ với một khách hàng mới, hoặc khi quyết định có tiếp tục hợp đồng
dịch vụ hiện tại hay không, hoặc cân nhắc việc chấp nhận hợp đồng dịch vụ mới với
khách hàng hiện tại.
Xác
định việc chấp nhận hoặc duy trì quan hệ khách hàng và hợp đồng dịch vụ tổng hợp
có phù hợp hay không, thông tin hỗ trợ cho thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng
thể hợp đồng dịch vụ có thể bao gồm: thông tin về tính chính trực của chủ sở hữu
chính, thành viên chủ chốt của Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị. Nếu thành
viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ có căn cứ để nghi ngờ
tính chính trực của Ban Giám đốc đơn vị đến mức có thể ảnh hưởng tới việc thực
hiện hợp đồng dịch vụ một cách đúng đắn, thì việc chấp nhận hợp đồng dịch vụ có
thể là không phù hợp.
Tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo
đức nghề nghiệp có liên quan trong việc thực hiện hợp đồng dịch vụ (hướng dẫn đoạn 23(b)(iii) Chuẩn
mực này)
A27. Chuẩn mực kiểm
soát chất lượng số 1 quy định trách nhiệm của doanh nghiệp kế toán, kiểm toán
trong việc xây dựng các chính sách và thủ tục để có sự đảm bảo hợp lý rằng
doanh nghiệp kế toán, kiểm toán và tất cả cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp
tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan. Chuẩn mực
này quy định trách nhiệm của thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng
dịch vụ đối với việc thành viên nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ tuân thủ theo
chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan.
Chấp nhận và duy trì hợp đồng dịch
vụ
Xác định mục đích sử dụng thông
tin tài chính (hướng
dẫn đoạn 24(a) Chuẩn mực này)
A28. Mục đích sử dụng thông tin tài chính được xác định
theo pháp luật và các quy định có liên quan, các thỏa thuận khác về việc cung cấp
thông tin tài chính của đơn vị và nhu cầu sử dụng thông tin tài chính của các đối
tượng dự kiến sử dụng bên ngoài hoặc bên trong đơn vị. Ví dụ, thông tin tài
chính đơn vị phải cung cấp liên quan đến việc thực hiện các giao dịch hoặc xin
tài trợ với các đối tác bên ngoài, như các nhà cung cấp, ngân hàng hoặc những
người cung cấp về tài chính và tài trợ.
A29. Để xác định mục đích sử dụng thông tin tài
chính người hành nghề cần tìm hiểu về các yếu tố như: mục đích cụ thể của Ban
Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị sử dụng dịch vụ (trong phạm vi phù hợp) thông
qua việc yêu cầu cung cấp dịch vụ tổng hợp hoặc mục đích của bên thuê dịch vụ (nếu bên thuê không phải là đơn vị sử dụng dịch
vụ). Ví dụ, một nhà tài trợ có thể yêu cầu đơn vị cung cấp thông tin tài
chính do người hành nghề tổng hợp về một số khía cạnh nhất định của hoạt động
kinh doanh của đơn vị, được lập theo một hình thức cụ thể, nhằm hỗ trợ cho việc
cấp một khoản tài trợ hoặc duy trì một khoản tài trợ hiện tại.
Xác định khuôn khổ về lập và
trình bày báo cáo tài chính được áp dụng (hướng dẫn đoạn 17(a), 24(b) Chuẩn mực này)
A30. Khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính
do Ban Giám đốc lựa chọn áp dụng cho việc lập thông tin tài chính phải dựa trên
mục đích sử dụng thông tin tài chính, được thỏa thuận trong điều khoản của hợp
đồng dịch vụ và theo yêu cầu của pháp luật và các quy định có liên quan.
A31. Ví dụ về các yếu tố có thể liên quan để xem xét
liệu khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng có thể chấp
nhận được hay không, bao gồm:
(1)
Đặc điểm và hình thức
pháp lý của đơn vị, ví dụ, đơn vị là một doanh nghiệp hoạt động vì lợi nhuận, một
đơn vị trong lĩnh vực công, hay là một tổ chức phi lợi nhuận;
(2)
Mục đích và đối tượng
dự kiến sử dụng thông tin tài chính. Ví dụ, thông tin tài chính đáp ứng yêu cầu
cho số đông người sử dụng, hoặc chỉ sử dụng cho Ban Giám đốc đơn vị, hoặc cho một
số đối tượng sử dụng cụ thể thuộc bên thứ ba cho một mục đích cụ thể đã được thỏa
thuận trong hợp đồng dịch vụ tổng hợp;
(3)
Khuôn khổ về lập và
trình bày báo cáo tài chính được áp dụng có được quy định rõ hoặc cụ thể hóa
trong pháp luật và các quy định có liên quan, hay khuôn khổ đó được đơn vị tự
nguyện áp dụng hoặc theo hợp đồng và các thỏa thuận khác với bên thứ ba;
(4)
Nội dung và hình thức
của thông tin tài chính sẽ được lập và trình bày theo khuôn khổ về lập và trình
bày báo cáo tài chính được áp dụng, ví dụ, một bộ báo cáo tài chính đầy đủ, một
báo cáo tài chính riêng lẻ, hoặc các thông tin tài chính được trình bày dưới
hình thức khác theo thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ tổng hợp.
Các yếu tố liên quan khi thông
tin tài chính được sử dụng cho mục đích cụ thể (hướng dẫn đoạn 24(a) - (b) Chuẩn
mực này)
A32.Bên thuê dịch vụ thường phải thống nhất với bên cung cấp dịch vụ về nội dung và
hình thức của thông tin tài chính được sử dụng cho mục đích cụ thể và đối tượng
dự kiến sử dụng, ví dụ, theo thỏa thuận trong điều khoản cụ thể liên quan đến lập
và trình bày báo cáo tài chính trong một hợp đồng, hoặc thỏa thuận tài trợ cho
dự án, hoặc được thống nhất khi cần thiết để hỗ trợ các giao dịch của đơn vị. Hợp
đồng đó có thể yêu cầu việc áp dụng một khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo
tài chính đã có, ví dụ khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục
đích chung theo pháp luật và các quy định có liên quan. Trong một số trường hợp,
các bên tham gia hợp đồng có thể thống nhất về việc sử dụng một khuôn khổ về lập
và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích chung được sửa đổi hoặc vận dụng
phù hợp với nhu cầu cụ thể của họ. Trường hợp này, thay vì tham chiếu đến khuôn
khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích chung đã được sửa đổi,
khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng có thể được mô tả
trong thông tin tài chính và trong báo cáo dịch vụ tổng hợp của người hành nghề,
như là điều khoản về lập báo cáo tài chính đã được quy định trong hợp đồng cụ
thể. Trong các trường hợp này, mặc dù thông tin tài chính được tổng hợp có thể
được sử dụng rộng rãi hơn nhưng khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính
được áp dụng vẫn là khuôn khổ lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc
biệt, và người hành nghề vẫn phải tuân thủ quy định về báo cáo liên quan trong
Chuẩn mực này.
A33. Khi khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính được áp dụng là khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục
đích đặc biệt, Chuẩn mực này yêu cầu người hành nghề phải nêu rõ trong hợp đồng
dịch vụ bất kì giới hạn nào về mục đích sử dụng hoặc cung cấp thông tin tài
chính, và phải nêu rõ trong báo cáo của người hành nghề rằng thông tin tài
chính được lập theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục
đích đặc biệt nên có thể không phù hợp để sử dụng cho các mục đích khác.
Trách nhiệm của Ban Giám đốc
đơn vị sử dụng dịch vụ (hướng dẫn đoạn 24(e) Chuẩn mực này)
A34. Chuẩn mực này yêu cầu người hành nghề phải thu
thập được xác nhận của Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị sử dụng dịch vụ về
trách nhiệm của họ đối với thông tin tài chính và hợp đồng dịch vụ tổng hợp như
là một tiền đề để chấp nhận hợp đồng dịch vụ. Trong các đơn vị nhỏ, Ban Giám đốc
hoặc Ban quản trị đơn vị sử dụng dịch vụ, có thể không được thông báo đầy đủ về
trách nhiệm của họ, kể cả trách nhiệm theo yêu cầu của pháp luật và các quy định
có liên quan. Người hành nghề có thể phải thảo luận với Ban Giám đốc đơn vị sử
dụng dịch vụ về trách nhiệm của họ trước khi thu thập được xác nhận của họ về
trách nhiệm đó.
A35. Nếu Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ không
xác nhận trách nhiệm của họ trong hợp đồng dịch vụ tổng hợp thông tin tài
chính, người hành nghề không thể thực hiện hợp đồng dịch vụ, và việc người hành
nghề chấp nhận hợp đồng dịch vụ sẽ là không phù hợp trừ khi việc chấp nhận là
theo yêu cầu của pháp luật và các quy định có liên quan. Trường hợp người hành
nghề buộc phải chấp nhận hợp đồng dịch vụ, người hành nghề cần trao đổi với Ban
Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ về tầm quan trọng và ảnh hưởng của việc xác nhận trách nhiệm tới hợp đồng
dịch vụ.
A36. Người hành nghề được quyền yêu cầu Ban Giám đốc
đơn vị sử dụng dịch vụ cung cấp tất cả các thông tin liên quan tới hợp đồng dịch
vụ tổng hợp thông tin tài chính một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời. Hình thức
thông tin do Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ cung cấp cho mục đích của hợp
đồng dịch vụ sẽ thay đổi trong từng hoàn cảnh cụ thể của hợp đồng dịch vụ. Các
thông tin đó bao gồm các ghi chép, tài liệu, giải thích và thông tin khác liên
quan đến việc tổng hợp thông tin tài chính theo khuôn khổ về lập và trình bày
báo cáo tài chính được áp dụng. Ví dụ, thông tin về các giả định, dự định hoặc
kế hoạch của Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ làm cơ sở cho việc xây dựng
các ước tính kế toán cần thiết để tổng hợp thông tin theo khuôn khổ về lập và
trình bày báo cáo tài chính được áp dụng.
Hợp đồng dịch vụ và các hình thức
thỏa thuận khác bằng văn bản (hướng dẫn đoạn 25 Chuẩn mực này)
A37. Để đảm bảo lợi ích của Ban Giám đốc đơn vị sử dụng
dịch vụ, của bên thuê dịch vụ (nếu bên
thuê dịch vụ không phải là đơn vị sử dụng dịch vụ) và người hành nghề, đồng
thời, để tránh hiểu nhầm đối với hợp đồng dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính
thì người hành nghề phải gửi hợp đồng dịch vụ cho Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch
vụ, bên thuê dịch vụ để thảo luận và giao
kết hợp đồng trước khi thực hiện. Hợp đồng dịch vụ phải xác nhận sự chấp nhận
dịch vụ của người hành nghề và xác nhận các vấn đề sau:
(1)
Mục tiêu và phạm vi
của hợp đồng dịch vụ, bao gồm sự hiểu biết của các bên tham gia hợp đồng rằng
đây không phải là dịch vụ đảm bảo;
(2)
Mục đích sử dụng và
cung cấp thông tin tài chính, và các giới hạn về mục đích sử dụng và cung cấp
thông tin đó (nếu thích hợp);
(3)
Trách nhiệm của Ban Giám đốc đơn vị liên quan đến hợp đồng dịch vụ tổng hợp;
(4)
Mức độ trách nhiệm
của người hành nghề, bao gồm việc người hành nghề sẽ không đưa ra ý kiến kiểm
toán hoặc kết luận soát xét về thông tin tài chính;
(5)
Nội dung và hình thức
của báo cáo dịch vụ tổng hợp do người hành nghề phát hành.
Nội dung và hình thức của hợp đồng
dịch vụ tổng hợp
A38. Nội dung và hình thức của hợp đồng dịch vụ tổng
hợp có thể thay đổi theo từng trường hợp. Ngoài những yêu cầu của Chuẩn mực
này, hợp đồng dịch vụ có thể còn có các yêu cầu sau, ví dụ:
(1)
Thỏa thuận liên
quan tới sự tham gia của người hành nghề khác hoặc chuyên gia trong một số khía
cạnh của hợp đồng dịch vụ tổng hợp;
(2)
Thỏa thuận với người
hành nghề tiền nhiệm, nếu có, trong trường hợp thực hiện hợp đồng dịch vụ lần đầu;
(3)
Khả năng Ban Giám đốc
hoặc Ban quản trị đơn vị sử dụng dịch vụ (trong phạm vi phù hợp) có thể được
người hành nghề yêu cầu xác nhận bằng văn bản hoặc giải thích bằng lời về một số
thông tin cho người hành nghề trong quá trình thực hiện hợp đồng dịch vụ;
(4)
Quyền sở hữu đối với
các thông tin sử dụng cho mục đích của hợp đồng dịch vụ tổng hợp, trong đó cần
tách biệt quyền sở hữu các tài liệu, thông tin do đơn vị cung cấp với quyền sở
hữu tài liệu, hồ sơ của người hành nghề theo pháp luật và các quy định có liên
quan;
(5)
Xác nhận của Ban
Giám đốc đơn vị hoặc bên thuê dịch vụ (nếu
bên thuê không phải là đơn vị sử dụng dịch vụ) về việc nhận được hợp đồng dịch
vụ và đồng ý với các điều khoản của hợp đồng đó.
Ví dụ mẫu hợp đồng dịch vụ tổng
hợp
A39. Mẫu hợp đồng dịch
vụ tổng hợp được trình bày ở Phụ lục 01 Chuẩn mực này.
Hợp đồng dịch vụ nhiều kỳ (hướng dẫn đoạn 26 Chuẩn mực
này)
A40. Người hành nghề có thể quyết định không lập
hợp đồng dịch vụ mới hoặc văn bản thỏa thuận khác cho từng kỳ. Tuy nhiên, người
hành nghề có thể cần sửa đổi, bổ sung các điều khoản của hợp đồng dịch vụ tổng
hợp hoặc lập phụ lục hợp đồng cho năm hiện
hành, hoặc nhắc lại cho Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ hoặc bên thuê dịch
vụ về các điều khoản hiện tại của hợp đồng dịch vụ khi phát sinh các trường hợp
sau:
(1)
Có dấu hiệu cho thấy
Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ hoặc bên thuê dịch vụ hiểu sai về mục tiêu
và phạm vi của hợp đồng dịch vụ;
(2)
Có bất kỳ sự thay đổi
nào trong các điều khoản của hợp đồng dịch vụ;
(3)
Có sự thay đổi
thành viên Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị
của đơn vị sử dụng dịch vụ;
(4)
Có sự thay đổi lớn
trong cơ cấu vốn chủ sở hữu của đơn vị sử dụng dịch vụ;
(5)
Có sự thay đổi lớn
về bản chất hoặc quy mô hoạt động kinh doanh của đơn vị sử dụng dịch vụ;
(6)
Có sự thay đổi về
pháp luật hoặc các quy định có liên quan ảnh hưởng tới đơn vị sử dụng dịch vụ;
(7)
Có sự thay đổi trong khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được
áp dụng.
Trao đổi với Ban Giám đốc hoặc
Ban quản trị đơn vị sử dụng dịch vụ (hướng dẫn
đoạn 27 Chuẩn mực này)
A41. Thời gian phù hợp cho việc trao đổi sẽ thay
đổi tùy theo từng hoàn cảnh cụ thể của hợp đồng dịch vụ tổng hợp. Các hoàn cảnh
liên quan bao gồm tầm quan trọng và bản chất của vấn đề cần trao đổi và kỳ vọng
sẽ được Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị sử dụng dịch vụ giải quyết. Ví dụ,
người hành nghề cần trao đổi sớm nhất khi có thể về một khó khăn lớn gặp phải
trong quá trình thực hiện dịch vụ nếu Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị có
thể hỗ trợ người hành nghề giải quyết khó khăn đó.
Thực hiện hợp đồng dịch vụ
Hiểu biết của người hành nghề (hướng dẫn đoạn 28 Chuẩn mực
này)
A42. Việc tìm hiểu về ngành nghề kinh doanh và hoạt
động của đơn vị, bao gồm hệ thống kế toán và các ghi chép kế toán, là một quá
trình tiếp diễn trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng dịch vụ tổng hợp. Sự hiểu
biết này là cơ sở để người hành nghề thực hiện các xét đoán chuyên môn trong việc
tổng hợp thông tin tài chính.
A43. Mức độ hiểu biết của người hành nghề có được
hoặc thu thập được về ngành nghề kinh doanh và hoạt động của đơn vị thường
không bằng Ban Giám đốc đơn vị sử dụng dịch vụ. Hiểu biết của người hành nghề cần
đạt mức độ đủ để có thể thực hiện được dịch vụ tổng hợp theo các điều khoản của
hợp đồng dịch vụ.
A44. Khi tìm hiểu về ngành nghề kinh doanh và hoạt
động của đơn vị và khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng,
người hành nghề cần cân nhắc các vấn đề sau:
(1)
Quy mô và tính phức
tạp của đơn vị và lĩnh vực hoạt động của đơn vị;
(2)
Tính phức tạp của
khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính;
(3)
Các quy định hoặc
nghĩa vụ về báo cáo tài chính của đơn vị, liệu các quy định hoặc nghĩa vụ này
có theo pháp luật và các quy định có liên quan, theo các điều khoản của một hợp
đồng cụ thể hoặc hình thức thỏa thuận khác bằng văn bản với bên thứ ba, hoặc dưới
dạng lập và trình bày báo cáo tài chính tự nguyện hay không;
(4)
Mức độ phân tách
trách nhiệm giữa Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị sử dụng dịch vụ trong việc
điều hành và giám sát các ghi chép kế toán và hệ thống báo cáo tài chính làm cơ
sở cho việc lập thông tin tài chính của đơn vị;
(5)
Mức độ phức tạp của
hệ thống kế toán và báo cáo tài chính của đơn vị sử dụng dịch vụ và các kiểm
soát liên quan;
(6)
Đặc điểm của tài sản, nợ phải trả, chi phí và doanh thu của đơn vị sử dụng
dịch vụ.
Tổng hợp thông tin tài chính
Các xét đoán quan trọng (hướng
dẫn đoạn 30 Chuẩn mực này)
A45.Trong một số hợp đồng dịch vụ tổng hợp thông tin
tài chính, người hành nghề có thể không hỗ trợ Ban Giám đốc đơn vị về các xét
đoán quan trọng. Trong các hợp đồng khác, người hành nghề có thể cung cấp sự hỗ
trợ này, ví dụ, người hành nghề có thể trợ giúp Ban Giám đốc đơn vị đưa ra các
ước tính kế toán, xem xét lựa chọn các chính sách kế toán phù hợp. Khi cung cấp
sự hỗ trợ, người hành nghề cần thảo luận để Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn
vị hiểu được các xét đoán quan trọng phản ánh trong thông tin tài chính và chấp
nhận trách nhiệm của họ đối với các xét đoán đó.
Xem xét thông tin tài chính (hướng
dẫn đoạn 31 Chuẩn mực này)
A46. Nguyên tắc về
đạo đức nghề nghiệp có liên quan đến hợp đồng dịch vụ tổng hợp yêu cầu người
hành nghề phải xem xét lại thông tin tài chính sau khi đã tổng hợp.
Đề xuất các sửa đổi đối với
thông tin tài chính
Tham chiếu đến hoặc mô tả khuôn
khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng (hướng dẫn đoạn 34(a)
Chuẩn mực này)
A47.Trong một số
trường hợp, khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng là có
sẵn nhưng được thay đổi đáng kể. Nếu việc mô tả khuôn khổ về lập và trình bày
báo cáo tài chính được áp dụng trong thông tin tài chính tổng hợp có tham chiếu
đến khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính có sẵn với những sửa đổi
đáng kể đó, thì người hành nghề cần xem xét liệu việc tham chiếu này có thể gây
hiểu nhầm trong hoàn cảnh cụ thể của hợp đồng dịch vụ hay không.
Điều chỉnh đối với các sai sót
trọng yếu và đối với thông tin để không gây hiểu nhầm (hướng dẫn đoạn 34(b) -
(c) Chuẩn mực này)
A48. Việc xem xét mức trọng yếu của người hành
nghề được thực hiện theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được
áp dụng. Mặc dù khuôn khổ về lập và
trình bày báo cáo tài chính có đề cập đến khái niệm mức trọng yếu theo các thuật
ngữ khác nhau, nhưng nhìn chung, mức trọng yếu được hiểu như sau:
(1)
Sai sót, bao gồm cả
việc bỏ sót, được xem là trọng yếu nếu các sai sót này, khi xét riêng lẻ hoặc tổng
hợp lại, được xem xét ở mức độ hợp lý, có thể gây ảnh hưởng tới quyết định kinh
tế của đối tượng sử dụng thông tin tài chính;
(2)
Xét đoán về mức trọng
yếu được thực hiện trong từng trường hợp cụ thể và bị ảnh hưởng bởi quy mô hay
bản chất của sai sót, hoặc được tổng hợp của cả hai yếu tố đó;
(3)
Xét đoán về các vấn
đề trọng yếu đối với đối tượng sử dụng thông tin tài chính phải dựa trên việc
xem xét các nhu cầu chung về thông tin tài chính của nhóm người sử dụng. Các ảnh
hưởng có thể có của các sai sót đến một số ít đối tượng sử dụng thông tin tài
chính mà nhu cầu của họ có nhiều khác biệt so với phần lớn những đối tượng sử dụng
sẽ không được xét đến.
A49. Khái niệm
về mức trọng yếu, nếu quy định trong khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính được áp dụng, sẽ là cơ sở cho người hành nghề xác định mức trọng yếu cho
mục đích của hợp đồng dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính. Nếu khuôn khổ về lập
và trình bày báo cáo tài chính không đưa ra khái niệm về mức trọng yếu, các đặc
điểm nêu tại đoạn A48 trên sẽ giúp người hành nghề có cơ sở để xác định mức trọng
yếu.
A50. Hiểu biết của người hành nghề về nhu cầu của
người sử dụng thông tin tài chính sẽ ảnh hưởng tới việc xác định mức trọng yếu
của người hành nghề. Trường hợp này, người hành nghề có thể giả định rằng, người
sử dụng thông tin tài chính:
(1)
Có sự hiểu biết hợp
lý về hoạt động kinh doanh, về hoạt động kinh tế, kế toán và quan tâm nghiên cứu
thông tin tài chính với sự cẩn trọng thích hợp;
(2)
Hiểu rằng thông tin
tài chính được lập và trình bày trên cơ sở mức trọng yếu;
(3)
Nhận thức được tính
không chắc chắn tiềm tàng trong việc xác định giá trị do việc sử dụng các ước
tính kế toán, các xét đoán và yếu tố của các sự kiện diễn ra trong tương lai;
(4)
Đưa ra các quyết định
kinh tế hợp lý dựa trên thông tin tài chính.
A51.Khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính
có thể bao gồm quy định về việc thông tin tài chính được lập trên cơ sở hoạt động
liên tục. Nếu người hành nghề nhận thấy có sự không chắc chắn liên quan đến khả
năng hoạt động liên tục của đơn vị, thì người hành nghề có thể đề xuất cách
trình bày thông tin tài chính hợp lý
hơn theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng (trong phạm
vi phù hợp) hoặc có các thuyết minh phù hợp liên quan tới khả năng hoạt động
liên tục của đơn vị nhằm tuân thủ theo khuôn khổ đó và để tránh việc thông tin
tài chính bị hiểu nhầm.
Trường hợp yêu cầu người hành
nghề rút khỏi hợp đồng dịch vụ (hướng dẫn đoạn 33, 35 Chuẩn mực này)
A52. Trong trường hợp việc rút khỏi hợp đồng dịch
vụ là cần thiết như quy định trong Chuẩn mực này, người hành nghề có trách nhiệm
thông báo cho Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị lí do rút khỏi hợp đồng, cũng
như giải thích nghĩa vụ về đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề.
Tài liệu, hồ sơ về hợp đồng dịch
vụ (hướng dẫn đoạn 38 Chuẩn mực này)
A53.Tài liệu, hồ sơ
quy định và hướng dẫn tại Chuẩn mực này sử dụng cho nhiều mục đích, bao gồm:
(1)
Cung cấp thông tin
về các vấn đề đang tiếp diễn liên quan tới hợp đồng dịch vụ tổng hợp thông tin
tài chính tiếp theo;
(2)
Trợ giúp nhóm thực
hiện hợp đồng dịch vụ, khi thích hợp, giải trình về công việc của mình, bao gồm
các ghi chép về việc hoàn thành hợp đồng dịch vụ.
A54. Người hành nghề có thể cân nhắc việc lưu
trong hồ sơ hợp đồng dịch vụ các bản sao Bảng cân đối số phát sinh, Bản thuyết
minh báo cáo tài chính mà người hành nghề sử dụng để thực hiện hợp đồng dịch vụ
tổng hợp thông tin tài chính.
A55. Trong tài liệu ghi chép về việc đối chiếu
thông tin tài chính được tổng hợp với các ghi chép, tài liệu, các giải thích và
thông tin khác do Ban Giám đốc đơn vị cung cấp cho mục đích tổng hợp thông tin
tài chính, người hành nghề có thể lưu bảng đối chiếu số dư các tài khoản trên Sổ
Cái của đơn vị với thông tin tài chính được tổng hợp, bao gồm các bút toán điều
chỉnh hoặc các sửa đổi khác đối với thông tin tài chính mà người hành nghề đồng
ý với Ban Giám đốc trong quá trình thực hiện hợp đồng dịch vụ.
Báo cáo dịch vụ tổng hợp của
người hành nghề (hướng dẫn đoạn 40 Chuẩn mực
này)
A56. Báo cáo của người hành nghề về dịch vụ tổng
hợp thông tin tài chính phải được lập bằng văn bản, bao gồm dạng in ra giấy hoặc
bằng các phương tiện điện tử.
A57. Khi người hành nghề được biết rằng thông tin
tài chính được tổng hợp và báo cáo của người hành nghề sẽ được đưa vào một tài
liệu trong đó chứa đựng các thông tin khác như báo cáo tài chính, người hành
nghề cần phải xem xét nếu hình thức trình bày là phù hợp thì phải ghi rõ số
trang mà thông tin tài chính được trình bày. Điều này sẽ giúp người sử dụng tài
liệu xác định rõ thông tin tài chính thuộc phạm vi báo cáo của người hành nghề.
Người nhận báo cáo (hướng dẫn đoạn 40(b) Chuẩn mực
này)
A58. Pháp luật hoặc các quy định có liên quan có
thể xác định đối tượng mà báo cáo của người hành nghề cần gửi tới trong từng
hoàn cảnh cụ thể. Báo cáo của người hành nghề thường được gửi tới bên đã thuê
người hành nghề theo các điều khoản của hợp đồng dịch vụ, thường là Ban Giám đốc
của bên thuê dịch vụ.
Thông tin tài chính được lập
theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt (hướng dẫn đoạn 40(j) Chuẩn mực này)
A59. Theo Chuẩn mực này, nếu thông tin tài chính
được lập theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc
biệt, báo cáo của người hành nghề phải lưu ý người đọc báo cáo việc khuôn khổ về
lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt được sử dụng trong
thông tin tài chính, và nêu rõ là thông tin tài chính có thể không phù hợp với
các mục đích khác. Người hành nghề có thể bổ sung đoạn lưu ý liên quan tới việc
hạn chế cung cấp, sử dụng, hoặc cả hai, và nêu rõ báo cáo của người hành nghề
chỉ dành cho những đối tượng dự kiến sử dụng.
A60. Thông tin tài chính được lập cho mục đích đặc
biệt có thể có đối tượng sử dụng khác, ngoài đối tượng dự kiến sử dụng, mà đối
tượng này có thể sử dụng thông tin cho mục đích khác với mục đích đặc biệt đã định.
Ví dụ, cơ quan quản lý Nhà nước có thể yêu cầu đơn vị cung cấp báo cáo tài
chính được lập theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục
đích đặc biệt và yêu cầu công khai các báo cáo tài chính đó. Việc các báo cáo
tài chính đó được cung cấp rộng rãi tới các đối tượng khác so với đối tượng dự
kiến sử dụng không có nghĩa là báo cáo tài chính đó trở thành báo cáo tài chính
lập cho mục đích chung. Báo cáo của người hành nghề phải bao gồm phần trình bày
nhằm lưu ý người đọc về thực tế là báo cáo tài chính đó được lập theo khuôn khổ
về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt, và có thể không
phù hợp với các mục đích khác.
Hạn chế trong việc cung cấp, sử
dụng báo cáo của người hành nghề
A61. Người hành nghề có thể cần cân nhắc phù hợp
để nêu rõ rằng báo cáo của người hành nghề chỉ phục vụ cho đối tượng sử dụng cụ
thể của thông tin tài chính. Tùy thuộc vào pháp luật và các quy định có liên
quan trong từng trường hợp cụ thể, có thể hạn chế việc cung cấp, sử dụng, báo
cáo của người hành nghề trong phạm vi đối tượng dự kiến sử dụng.
Hoàn thành dịch vụ tổng hợp và
ngày lập báo cáo của người hành nghề (hướng dẫn đoạn 37, 38, 41 Chuẩn mực này)
A62.Trước khi hoàn
thành hợp đồng dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính, người hành nghề phải xem
xét quy trình phê duyệt thông tin tài chính của Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị
đơn vị (trong phạm vi phù hợp). Tùy theo bản chất và mục đích của thông tin tài
chính, khi lập và hoàn tất thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của đơn vị,
Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn vị có thể tuân theo quy trình phê duyệt đã
có quy định sẵn hoặc theo pháp luật và các quy định có liên quan về lập và
trình bày thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của đơn vị.
Ví dụ về báo cáo của người hành
nghề (hướng dẫn đoạn 40 Chuẩn mực này)
A63. Phụ lục 02 của Chuẩn mực này bao gồm các ví
dụ về báo cáo dịch vụ tổng hợp của người hành nghề bao gồm các yếu tố theo quy
định của Chuẩn mực này.
PHỤ LỤC 01
(Hướng dẫn đoạn 25,
A37, A39 Chuẩn mực này)
VÍ DỤ VỀ MẪU "HỢP ĐỒNG DỊCH
VỤ TỔNG HỢP"
Phụ lục này cung cấp ví dụ về mẫu "Hợp đồng dịch vụ
tổng hợp", thể hiện các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này. Mẫu hợp đồng
này là tài liệu hướng dẫn nên có thể được thay đổi cho phù hợp với hoàn cảnh cụ
thể của từng hợp đồng dịch vụ tổng hợp. Mẫu hợp đồng này sử dụng cho dịch vụ tổng
hợp báo cáo tài chính cho một kỳ báo cáo và được sửa đổi để áp dụng cho dịch vụ
tổng hợp nhiều kỳ như quy định tại đoạn 26 Chuẩn mực này. Doanh nghiệp kế toán,
kiểm toán có thể cần tham khảo ý kiến của chuyên gia tư vấn pháp luật khi soạn
thảo hợp đồng dịch vụ tổng hợp.
Hợp đồng dịch vụ tổng hợp minh họa cho trường hợp sau:
(1)
Báo cáo tài chính
được tổng hợp chỉ để Ban Giám đốc Công ty (ABC) sử dụng và việc sử dụng báo cáo
tài chính chỉ giới hạn trong Ban Giám đốc công ty. Việc cung cấp và sử dụng báo
cáo của người hành nghề cũng chỉ giới hạn trong Ban Giám đốc công ty;
(2)
Báo cáo tài chính
được tổng hợp chỉ bao gồm Bảng cân đối kế toán tại ngày 31 tháng 12 năm 20x4 và
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, mà
không bao gồm Bản thuyết minh báo cáo tài chính và Ban Giám đốc đơn vị xác định
rằng báo cáo tài chính được tổng hợp trên cơ sở dồn tích.
* * *
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------o0o---------
Số: /HĐDVTH
…, ngày … tháng … năm …
HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ TỔNG HỢP
(V/v: Tổng hợp báo cáo tài
chính cho năm tài chính kết thúc ngày …/…/…
của ……………)
· Căn
cứ Bộ Luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
· Căn cứ
Luật thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
· Căn cứ
Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 ngày 29/3/2011;
· Căn
cứ Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập;
· Căn
cứ Chuẩn mực Việt Nam về dịch vụ liên quan số 4410 - Dịch vụ tổng hợp
thông tin tài chính;
Hợp
đồng này được lập bởi và giữa các bên:
BÊN
A: ……………………………………………………………………………………
Người đại
diện : ……………………………………………………………....
Chức vụ : ……………………………………………………………....
(Theo
Giấy ủy quyền số …………………ngày ……………..) (nếu là Phó Giám đốc)
Địa chỉ :
……………………………………………………………….
Email : …………………; Tel ………………; Fax: …………..……
Mã số thuế :
……………………………………………………………….
Tài khoản số :
……………………………………………………………….
Tại Ngân hàng :
……………………………………………………………….
BÊN B: CÔNG TY KIỂM TOÁN XYZ
Người đại diện : ……………………………………………………………….
Chức vụ :
……………………………………………………………….
(Theo Giấy ủy quyền
số ……………………ngày …………..) (nếu là Phó Giám đốc)
Địa chỉ : ……………………………………………………………….
Email :
…………………; Tel ………………; Fax: ………………..
Mã số thuế :
……………………………………………………………….
Tài khoản số :
……………………………………………………………….
Tại Ngân hàng :
……………………………………………………………….
ĐIỀU 1: NỘI DUNG HỢP ĐỒNG
Bên B đồng ý cung cấp cho Bên A dịch vụ tổng hợp
báo cáo tài chính của Bên A cho năm tài chính kết thúc ngày
31/12/20x4, bao gồm Bảng cân đối kế toán tại ngày 31 tháng 12 năm 20x4, Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh cho năm tài chính kết thúc cùng ngày trên cơ sở giá gốc, phản ánh toàn bộ
các giao dịch bằng tiền, các khoản phải trả, phải thu (bao gồm các khoản dự
phòng phải thu khó đòi), hàng tồn kho hạch toán theo phương pháp tính giá bình
quân gia quyền, thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phải nộp tại ngày lập báo
cáo, và việc vốn hóa các tài sản có thời gian sử dụng lâu dài với giá gốc và
trích khấu hao theo thời gian sử dụng hữu ích theo phương pháp đường thẳng.
Báo cáo tài chính này không bao gồm Bản thuyết minh báo
cáo tài chính ngoài phần thuyết minh liên quan tới cơ sở kế toán như được trình
bày trong hợp đồng này.
Mục đích của báo cáo tài chính được
sử dụng nhằm cung cấp thông tin tài chính tổng hợp cho cả năm, phản ánh tình
hình tài chính của Bên A tại ngày 31 tháng 12 năm 20x4 cũng như kết quả hoạt động
kinh doanh cho năm kết thúc cùng ngày. Báo cáo tài chính chỉ sử dụng cho Ban
Giám đốc của Bên A mà không sử dụng cho các bên khác.
ĐIỀU 2: TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN
Trách nhiệm của Bên A
Hợp đồng dịch vụ tổng hợp của
Bên B sẽ được thực hiện trên cơ sở Ban Giám đốc và Ban quản trị của Bên A
(trong phạm vi phù hợp) hiểu và thừa nhận có trách nhiệm:
(a) Chịu trách nhiệm
đối với báo cáo tài chính và việc lập, trình bày báo cáo tài chính theo khuôn
khổ lập và trình bày báo cáo tài chính được chấp nhận, xét từ mục đích và đối
tượng dự kiến sử dụng báo cáo tài chính;
(b) Chịu trách nhiệm
về tính chính xác và tính đầy đủ của các ghi chép, tài liệu, giải thích, và
thông tin khác mà Bên A cung cấp cho Bên B phục vụ cho mục đích tổng hợp báo
cáo tài chính;
(c) Chịu trách nhiệm
về các xét đoán cần thiết cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính bao gồm
các xét đoán mà Bên B có thể cung cấp sự hỗ trợ trong quá trình thực hiện hợp đồng
dịch vụ tổng hợp;
(d) Tạo điều
kiện thuận tiện cho các nhân viên của Bên B trong quá trình làm việc tại
Văn phòng của Bên A;
(e) Thanh toán đầy
đủ phí dịch vụ tổng hợp và các phí khác (nếu có) cho Bên B theo quy định tại Điều
4 của hợp đồng này.
Dịch vụ tổng hợp được thực hiện theo
nguyên tắc Bên A hiểu rõ vai trò của Bên B là hỗ trợ Bên A trong việc lập và
trình bày báo cáo tài chính theo khuôn khổ lập và trình bày báo cáo tài chính
mà Bên A áp dụng. Theo đó Bên A có trách nhiệm để Bên B thực hiện dịch vụ tổng
hợp theo Chuẩn mực Việt Nam về dịch vụ liên quan số 4410 – Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính.
Trách nhiệm của Bên B
Bên B thực hiện dịch vụ tổng hợp tuân thủ theo Chuẩn mực
Việt Nam về dịch vụ liên quan số 4410 - Dịch
vụ tổng hợp thông tin tài chính. Chuẩn mực này quy định Bên B thực hiện
dịch vụ tổng hợp theo chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp bao gồm
tính chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn và tính thận trọng. Chuẩn mực
này cũng yêu cầu Bên B tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp
có liên quan.
Dịch vụ tổng hợp được thực hiện trên cơ sở áp dụng kiến
thức chuyên môn về kế toán và lập báo cáo tài chính nhằm hỗ trợ Bên A trong việc
lập và trình bày thông tin tài chính. Dịch vụ tổng hợp không phải là dịch vụ đảm
bảo nên Bên B không được yêu cầu phải xác minh tính chính xác và đầy đủ của
thông tin mà Bên A cung cấp cho Bên B để thực hiện dịch vụ tổng hợp hoặc thu thập
bằng chứng để đưa ra ý kiến kiểm toán, kết luận soát xét về việc liệu báo cáo
tài chính có được lập phù hợp theo cơ sở kế toán mà Bên A đã xác định hay
không.
Bên B có trách nhiệm thông báo cho Bên A về nội dung và kế
hoạch thực hiện hợp đồng, cử kế toán viên hành nghề hoặc kiểm toán viên hành
nghề và các trợ lý có năng lực và kinh nghiệm thực hiện các nội dung quy định tại
Điều 1.
Bên B thực hiện công việc tổng hợp theo nguyên tắc
khách quan và bảo mật số liệu. Theo đó Bên B không được quyền tiết lộ cho
bất kỳ một bên thứ ba nào mà không có sự đồng ý của Bên A, ngoại trừ theo yêu cầu
của pháp luật và các quy định có liên quan, hoặc trong trường hợp những thông
tin như trên đã được cơ quan quản lý Nhà nước phổ biến rộng rãi hoặc đã được
Bên A công bố.
ĐIỀU 3: BÁO CÁO DỊCH VỤ TỔNG HỢP THÔNG TIN TÀI
CHÍNH
Sau khi kết thúc công việc tổng hợp thông tin tài
chính, Bên B sẽ cung cấp cho Bên A ........... bộ báo cáo tổng hợp thông tin
tài chính kèm theo báo cáo tài chính đã được tổng hợp bằng tiếng Việt,
............. bộ báo cáo tổng hợp thông tin tài chính kèm theo báo cáo tài
chính đã được tổng hợp bằng tiếng (Anh).
Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính sẽ được lập bằng văn
bản, gồm các nội dung theo quy định của Chuẩn mực Việt Nam về dịch vụ liên quan
số 4410 - Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính, pháp luật và quy định có liên
quan.
Báo cáo này diễn giải về báo cáo tài chính và công việc
chúng tôi đã thực hiện cho dịch vụ tổng hợp này [xem bản chi tiết công việc
đính kèm]. Báo cáo này cũng sẽ lưu ý việc sử dụng báo cáo tài chính chỉ giới hạn
cho mục đích đã nêu ra trong hợp đồng này, và việc cung cấp và sử dụng báo cáo
dịch vụ tổng hợp của Bên B cũng chỉ giới hạn trong Ban Giám đốc của Bên A.
ĐIỀU 4: PHÍ DỊCH VỤ VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
Phí dịch vụ
Tổng phí dịch vụ cho các dịch vụ nêu tại Điều 1 là: ................ VND (bằng
chữ: ............).
Phí dịch vụ đã bao gồm (hoặc chưa
bao gồm) chi phí đi lại, ăn ở và phụ phí khác và chưa bao gồm 10% thuế
GTGT.
Điều khoản thanh toán (theo thỏa thuận):
Phí dịch vụ sẽ được thanh toán bằng chuyển khoản trực tiếp vào tài khoản của
bên B.
Bên B sẽ phát hành hóa đơn GTGT cho Bên A khi hoàn thành việc cung cấp dịch
vụ, phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành về thuế.
ĐIỀU 5: CAM KẾT THỰC HIỆN
Hai bên cam kết thực hiện tất cả các điều
khoản đã ghi trong hợp đồng. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh
vướng mắc, hai bên phải kịp thời thông báo cho nhau để cùng tìm phương
án giải quyết. Mọi thay đổi phải được thông báo trực tiếp cho mỗi bên bằng
văn bản (hoặc qua email) theo địa chỉ trên đây.
Thời gian hoàn thành dịch vụ dự kiến là
.................. ngày kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực (hoặc ngày bắt đầu thực
hiện dịch vụ).
Mọi tranh chấp hoặc khiếu kiện phát sinh
trong quá trình thực hiện hợp đồng sẽ được giải quyết bằng thương lượng
hoặc theo Bộ Luật dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
tại tòa án kinh tế do hai bên lựa chọn.
ĐIỀU 6: HIỆU LỰC, NGÔN NGỮ VÀ THỜI HẠN HỢP ĐỒNG
Hợp đồng này được lập thành ........... bản
(............... bản tiếng Việt và ............. bản tiếng (Anh), mỗi bên
giữ ........... bản tiếng Việt và ........... bản tiếng (Anh)), có giá trị
như nhau và có hiệu lực kể từ ngày có đủ chữ ký, con dấu của cả
hai bên.
Hợp đồng này tự động được thanh lý sau khi Bên A và Bên B đã hoàn thành
trách nhiệm của mỗi bên.
Đại diện Bên A |
Đại diện Bên B |
CÔNG TY ………… |
CÔNG TY KIỂM TOÁN XYZ |
Giám đốc |
Giám đốc |
(Chữ ký, họ
và tên, đóng dấu) |
(Chữ ký, họ và tên, đóng dấu) |
PHỤ LỤC 02
(Hướng dẫn đoạn 40,
41, A2, A63 Chuẩn mực này)
VÍ DỤ VỀ MẪU BÁO CÁO DỊCH VỤ TỔNG
HỢP CỦA NGƯỜI HÀNH NGHỀ
Dịch vụ tổng hợp báo cáo tài
chính cho mục đích chung
ñ
Ví dụ 1: Báo cáo của người hành
nghề cho hợp đồng dịch vụ tổng hợp báo cáo tài chính sử dụng khuôn khổ về lập
và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích chung.
Dịch vụ tổng hợp báo cáo tài
chính cho mục đích đặc biệt
ñ Ví dụ 2: Báo cáo của
người hành nghề cho hợp đồng dịch vụ tổng hợp báo cáo tài chính sử dụng khuôn
khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt.
Dịch vụ tổng hợp thông tin tài
chính cho mục đích đặc biệt khi việc cung cấp hoặc sử dụng thông tin tài chính
bị giới hạn cho các đối tượng dự kiến sử dụng đã định
ñ Ví dụ 3: Báo cáo của
người hành nghề cho hợp đồng dịch vụ tổng hợp báo cáo tài chính sử dụng cơ sở kế
toán được xác định cụ thể trong một hợp đồng.
ñ Ví dụ 4: Báo cáo của người hành nghề cho hợp đồng dịch vụ
tổng hợp báo cáo tài chính sử dụng cơ sở kế toán do Ban Giám đốc đơn vị lựa chọn
cho thông tin tài chính được yêu cầu cho mục đích riêng của Ban Giám đốc đơn vị.
ñ Ví dụ 5: Báo cáo của
người hành nghề cho hợp đồng dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính là một hoặc một
số yếu tố, tài khoản hoặc khoản mục [bổ sung tham chiếu phù hợp đến thông
tin được yêu cầu cho mục đích tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan].
Ví dụ 1:
Báo
cáo của người hành nghề cho hợp đồng dịch vụ tổng hợp báo cáo tài chính sử dụng
khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích chung.
Các báo cáo tài chính sử dụng
cho mục đích chung theo quy định của pháp luật có liên quan xác định rằng báo
cáo tài chính của đơn vị được lập theo các chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Công ty kiểm toán
XYZ (*)
Địa chỉ, điện thoại,
fax...
Số: ... /20x5
BÁO CÁO DỊCH VỤ TỔNG HỢP
CỦA KIỂM TOÁN VIÊN HÀNH NGHỀ (*)
Kính gửi: [Ban Giám đốc Công ty ABC]
Chúng tôi đã thực hiện tổng hợp
báo cáo tài chính kèm theo của Công ty ABC (“Công ty”) dựa trên thông tin mà
Ban Giám đốc Công ty đã cung cấp. Báo cáo tài chính này bao gồm Bảng cân đối kế
toán của Công ty tại ngày 31/12/20x4, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo
cáo thay đổi vốn chủ sở hữu (nếu có) và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho năm tài
chính kết thúc cùng ngày và Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Chúng tôi đã thực hiện dịch vụ
tổng hợp này tuân thủ theo Chuẩn mực Việt Nam về dịch vụ liên quan số 4410 - Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính.
Chúng tôi đã áp dụng kỹ năng
chuyên môn về kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính để hỗ trợ Ban Giám đốc
Công ty trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kế
toán, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chúng tôi đã tuân thủ chuẩn mực
và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan, bao gồm tính chính trực,
khách quan, năng lực chuyên môn và tính thận trọng.
Ban Giám đốc Công ty chịu trách
nhiệm về các báo cáo tài chính và tính chính xác, đầy đủ của thông tin được sử
dụng để tổng hợp báo cáo tài chính.
Dịch vụ tổng
hợp thông tin tài chính này không phải là dịch vụ đảm bảo, nên chúng tôi không
được yêu cầu phải xác minh tính chính xác, đầy đủ của thông tin do Ban Giám đốc
Công ty cung cấp cho chúng tôi để tiến hành tổng hợp báo cáo tài chính. Do đó,
chúng tôi không đưa ra ý kiến kiểm toán hoặc kết luận soát xét về việc liệu báo
cáo tài chính có được lập theo các chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán doanh nghiệp
nhỏ và vừa hay không.
[(Hà Nội), ngày ... tháng ... năm...]
|
Công ty kiểm toán
XYZ (*) |
|
Tổng Giám đốc (Chữ ký, họ và tên, đóng dấu) Số Giấy CN ĐKHN kiểm
toán:…(*) |
Ghi chú: (*) Được sửa đổi cho phù hợp nếu kế toán viên
hành nghề thực hiện dịch vụ này.
Ví dụ 2:
Báo
cáo của người hành nghề cho hợp đồng dịch vụ tổng hợp báo cáo tài chính sử dụng
khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt.
(1)
Báo cáo tài chính
được tổng hợp trên cơ sở áp dụng khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính cho mục đích chung đã được sửa đổi;
(2)
Khuôn khổ về lập và
trình bày báo cáo tài chính được áp dụng là các chuẩn mực kế toán, Chế độ kế
toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, ngoại trừ phần xử lý liên quan tới tài sản cố định
được đánh giá lại chứ không phải ghi nhận theo giá gốc;
(3)
Việc cung cấp và sử
dụng báo cáo tài chính không bị hạn chế.
Công ty kiểm toán
XYZ
Địa chỉ, điện thoại,
fax...
Số: ... /20x5
BÁO CÁO DỊCH VỤ TỔNG HỢP
CỦA KIỂM TOÁN VIÊN HÀNH NGHỀ (*)
Kính gửi : [Ban Giám đốc Công
ty ABC]
Chúng tôi đã thực hiện tổng hợp
báo cáo tài chính kèm theo của Công ty ABC (“Công ty”) dựa trên thông tin mà
Ban Giám đốc Công ty đã cung cấp. Báo cáo tài chính này bao gồm Bảng cân đối kế
toán của Công ty tại ngày 31/12/20x4, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo
cáo thay đổi vốn chủ sở hữu (nếu có), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho năm tài
chính kết thúc cùng ngày và Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Chúng tôi đã thực hiện dịch vụ
tổng hợp này tuân thủ theo Chuẩn mực Việt Nam về dịch vụ liên quan số 4410 - Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính.
Chúng tôi đã áp dụng kỹ năng
chuyên môn về kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính để hỗ trợ Ban Giám đốc
Công ty trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán như đã
được trình bày trong Thuyết minh X của Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Chúng
tôi đã tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan,
bao gồm tính chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn và tính thận trọng.
Ban Giám đốc Công ty chịu trách
nhiệm về các báo cáo tài chính và tính chính xác, đầy đủ của thông tin được sử
dụng để tổng hợp báo cáo tài chính.
Dịch vụ tổng hợp thông tin tài
chính này không phải là dịch vụ đảm bảo nên chúng tôi không được yêu cầu phải
xác minh tính chính xác, đầy đủ của thông tin do Ban Giám đốc Công ty cung cấp
cho chúng tôi để tiến hành tổng hợp báo cáo tài chính. Do đó, chúng tôi không
đưa ra ý kiến kiểm toán hoặc kết luận soát xét về việc liệu báo cáo tài chính
có được lập theo cơ sở kế toán đã được trình bày trong Thuyết minh X của Bản
thuyết minh báo cáo tài chính hay không.
Như được trình bày trong Thuyết
minh X của Bản thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo tài chính này được lập và
trình bày theo các chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa,
ngoại trừ phần xử lý liên quan tới tài sản cố định được đánh giá lại chứ không
phải ghi nhận theo giá gốc. Báo cáo tài chính này được lập cho mục đích được
trình bày trong Thuyết minh Y của Bản thuyết minh báo cáo tài chính, do đó báo
cáo tài chính này có thể không phù hợp cho các mục đích khác.
[(Hà Nội), ngày ... tháng ... năm...]
|
Công ty kiểm toán
XYZ (*) |
|
Tổng Giám đốc (Chữ ký, họ và tên, đóng dấu) Số Giấy CN ĐKHN kiểm
toán:…(*) |
Ghi chú: (*) Được sửa đổi cho phù hợp nếu kế toán viên
hành nghề thực hiện dịch vụ này.
Ví dụ 3:
Báo
cáo của người hành nghề cho hợp đồng dịch vụ tổng hợp báo cáo tài chính sử dụng
cơ sở kế toán được xác định cụ thể trong hợp đồng.
(1)
Báo cáo tài chính được lập theo các điều khoản của hợp đồng, áp dụng cơ sở
kế toán được xác định cụ thể trong hợp đồng;
(2)
Người hành nghề kí hợp đồng với bên khác ngoài Ban Giám đốc hoặc Ban quản
trị của đơn vị;
(3)
Báo cáo tài chính chỉ dùng cho các đối tượng sử dụng được xác định trong
hợp đồng;
(4)
Việc cung cấp và sử dụng báo cáo của người hành nghề chỉ giới hạn trong đối
tượng dự kiến sử dụng báo cáo tài chính được xác định trong hợp đồng.
Công ty kiểm toán
XYZ (*)
Địa chỉ, điện thoại,
fax...
Số: ... /20x5
BÁO CÁO DỊCH VỤ TỔNG HỢP
CỦA KIỂM TOÁN VIÊN HÀNH NGHỀ (*)
Kính gửi: [Người nhận báo cáo dịch vụ tổng hợp xác định trong hợp
đồng]
Chúng tôi đã thực hiện tổng hợp
báo cáo tài chính kèm theo của Công ty ABC (“Công ty”) dựa trên thông tin mà
Ban Giám đốc Công ty đã cung cấp. Các báo cáo tài chính này bao gồm [tên của
tất cả các báo cáo tài chính được lập trên cơ sở kế toán được xác định trong hợp
đồng và cho kỳ/tại ngày có liên quan].
Chúng tôi thực hiện dịch vụ tổng
hợp này theo Chuẩn mực Việt Nam về dịch vụ liên quan số 4410 - Dịch
vụ tổng hợp thông tin tài chính.
Chúng tôi đã áp dụng kỹ năng
chuyên môn về kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính để hỗ trợ Ban Giám đốc
Công ty trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán như đã
được trình bày trong Thuyết minh X của Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Chúng
tôi đã tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan,
bao gồm tính chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn và tính thận trọng.
Ban Giám đốc Công ty chịu trách
nhiệm về các báo cáo tài chính và tính chính xác, đầy đủ của thông tin được sử
dụng để tổng hợp báo cáo tài chính.
Dịch vụ tổng hợp thông tin tài
chính này không phải là dịch vụ đảm bảo nên chúng tôi không được yêu cầu phải
xác minh tính chính xác, đầy đủ của thông tin do Ban Giám đốc Công ty cung cấp
cho chúng tôi để tiến hành tổng hợp báo cáo tài chính. Do đó, chúng tôi không
đưa ra ý kiến kiểm toán hoặc kết luận soát xét về việc liệu báo cáo tài chính
có được lập theo cơ sở kế toán đã được trình bày trong Thuyết minh X của Bản
thuyết minh báo cáo tài chính hay không.
Như được trình bày trong Thuyết
minh X của Bản thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo tài chính được lập và
trình bày theo cơ sở quy định tại Điều Z trong hợp đồng giữa Công ty ABC và
Công ty kiểm toán XYZ ngày [điền ngày của hợp đồng/thỏa thuận liên quan] (“hợp
đồng”), và cho mục đích được trình bày trong Thuyết minh Y của Bản thuyết
minh báo cáo tài chính. Do đó, báo cáo tài chính này chỉ được sử dụng cho các
bên được xác định trong hợp đồng và có thể không phù hợp cho các mục đích khác.
Báo cáo dịch vụ tổng hợp của
chúng tôi chỉ cung cấp cho các bên đã được xác định trong hợp đồng và không được
cung cấp cho các bên khác.
[(Hà Nội), ngày ... tháng ... năm...]
|
Công ty kiểm toán
XYZ (*) |
|
Tổng Giám đốc (Chữ ký, họ và tên, đóng dấu) Số Giấy CN ĐKHN kiểm
toán:…(*) |
Ghi chú: (*) Được sửa đổi cho phù hợp nếu kế toán viên
hành nghề thực hiện dịch vụ này.
Ví dụ 4:
Báo
cáo của người hành nghề cho hợp đồng dịch vụ tổng hợp báo cáo tài chính sử dụng
cơ sở kế toán do Ban Giám đốc đơn vị lựa chọn cho thông tin tài chính được yêu
cầu cho mục đích riêng của Ban Giám đốc.
(1)
Báo cáo tài chính được lập theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính cho mục đích đặc biệt, chỉ sử dụng cho Ban Giám đốc đơn vị cho mục đích
riêng của Ban Giám đốc;
(2)
Báo cáo tài chính áp dụng một số cơ sở dồn tích nhất định, và bao gồm Bảng
cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, và Bản thuyết minh báo
cáo tài chính chỉ mô tả cơ sở kế toán được áp dụng trong báo cáo tài chính;
(3)
Báo cáo tài chính chỉ sử dụng cho Ban Giám đốc đơn vị;
(4)
Việc cung cấp hoặc sử dụng báo cáo của người hành nghề chỉ giới hạn trong
Ban Giám đốc.
Công ty kiểm toán
XYZ (*)
Địa chỉ, điện thoại,
fax...
Số: ... /20x5
BÁO CÁO DỊCH VỤ TỔNG HỢP
CỦA KIỂM TOÁN VIÊN HÀNH NGHỀ (*)
Kính gửi: [Ban Giám đốc Công ty ABC]
Chúng tôi đã thực hiện tổng hợp
báo cáo tài chính kèm theo của Công ty ABC (“Công ty”) dựa trên thông tin mà
Ban Giám đốc Công ty đã cung cấp. Các báo cáo tài chính này bao gồm Bảng cân đối
kế toán của Công ty tại ngày 31/12/20x4 và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
cho năm tài chính kết thúc cùng ngày.
Chúng tôi thực hiện dịch vụ tổng
hợp này tuân theo Chuẩn mực Việt Nam về dịch vụ liên quan số 4410 - Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính.
Chúng tôi đã áp dụng kỹ năng
chuyên môn về kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính để hỗ trợ Ban Giám đốc
Công ty trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán như đã
được trình bày trong Thuyết minh X của Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Chúng
tôi đã tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan,
bao gồm tính chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn và tính thận trọng.
Ban Giám đốc Công ty chịu trách
nhiệm về các báo cáo tài chính và tính chính xác, đầy đủ của thông tin được sử
dụng để tổng hợp báo cáo tài chính.
Dịch vụ tổng hợp thông tin tài
chính này không phải là dịch vụ đảm bảo nên chúng tôi không được yêu cầu phải
xác minh tính chính xác, đầy đủ của thông tin do Ban Giám đốc Công ty cung cấp
cho chúng tôi để tiến hành tổng hợp báo cáo tài chính. Do đó, chúng tôi không
đưa ra ý kiến kiểm toán hoặc kết luận soát xét về việc liệu báo cáo tài chính
có được lập theo cơ sở kế toán đã được trình bày trong Thuyết minh X của Bản
thuyết minh báo cáo tài chính hay không.
Thuyết minh X của Bản thuyết
minh báo cáo tài chính trình bày cơ sở kế toán được áp dụng để lập báo cáo tài
chính này và mục đích sử dụng của báo cáo tài chính được trình bày trong Thuyết
minh Y của Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Do đó, báo cáo tài chính này chỉ
được sử dụng cho Ban Giám đốc Công ty và có thể không phù hợp cho các mục đích
khác.
Báo cáo dịch vụ tổng hợp của
chúng tôi chỉ cung cấp cho Ban Giám đốc Công ty và không được cung cấp cho các
bên khác.
[(Hà Nội), ngày ... tháng ... năm...]
|
Công ty kiểm toán
XYZ (*) |
Kiểm
toán viên (Họ và tên, chữ ký) |
Tổng Giám đốc (Chữ ký, họ và tên, đóng dấu) Số Giấy CN ĐKHN kiểm
toán:…(*) |
Ghi chú: (*) Được sửa đổi cho phù hợp nếu kế toán viên
hành nghề thực hiện dịch vụ này.
Ví dụ 5:
Báo
cáo của người hành nghề cho hợp đồng dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính là một
số yếu tố, tài khoản hoặc khoản mục [bổ sung tham chiếu phù hợp đến thông tin được
yêu cầu cho mục đích tuân thủ quy định của pháp luật và các quy định có liên
quan].
(1)
Thông tin tài chính được lập cho mục đích đặc biệt, ví dụ, tuân thủ các
quy định về báo cáo tài chính do một cơ quan quản lý Nhà nước quy định, theo
các điều khoản liên quan tới nội dung và hình thức của thông tin tài chính;
(2)
Khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính
được áp dụng là khuôn khổ về tuân thủ;
(3)
Thông tin tài chính nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu
của các đối tượng sử dụng cụ thể, và việc sử dụng thông tin tài chính cũng hạn
chế trong các đối tượng sử dụng đó;
(4)
Việc cung cấp báo cáo của người hành nghề chỉ giới hạn trong các đối tượng
dự kiến sử dụng.
Công ty kiểm toán
XYZ (*)
Địa chỉ, điện thoại,
fax...
Số: ... /20x5
BÁO CÁO DỊCH VỤ TỔNG HỢP
CỦA KIỂM TOÁN VIÊN HÀNH NGHỀ (*)
Kính gửi: [Ban Giám đốc Công ty ABC]
Chúng tôi đã thực hiện tổng hợp
tài liệu kèm theo, bao gồm [xác định thông tin tài chính được tổng hợp]
của Công ty ABC (“Công ty”) tại ngày 31/12/20x4 (“Tài liệu”) dựa trên thông tin
mà Ban Giám đốc Công ty cung cấp.
Chúng tôi thực hiện dịch vụ tổng
hợp này tuân theo Chuẩn mực Việt Nam về dịch vụ liên quan số 4410 - Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính.
Chúng tôi đã áp dụng kỹ năng
chuyên môn về kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính để hỗ trợ Ban Giám đốc
Công ty trong việc lập và trình bày tài liệu này theo quy định tại [điền tên
hoặc tham chiếu tới quy định liên quan]. Chúng tôi đã tuân thủ chuẩn mực và
các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan, bao gồm tính chính trực,
khách quan, năng lực chuyên môn và tính thận trọng.
Ban Giám đốc Công ty chịu trách
nhiệm về các tài liệu và tính chính xác, đầy đủ của thông tin được sử dụng để tổng
hợp các tài liệu này.
Dịch vụ tổng hợp thông tin tài
chính này không phải là dịch vụ đảm bảo nên chúng tôi không được yêu cầu phải
xác minh tính chính xác, đầy đủ của thông tin do Ban Giám đốc Công ty cung cấp
cho chúng tôi để tiến hành tổng hợp tài liệu. Do đó, chúng tôi không đưa ra ý
kiến kiểm toán hoặc kết luận soát xét về việc liệu tài liệu có được lập trên cơ
sở quy định tại [điền tên hoặc tham chiếu tới khuôn khổ về lập và trình bày
báo cáo tài chính được áp dụng như được xác định trong quy định liên quan] hay không.
Như được trình bày trong Thuyết
minh X của Bản thuyết minh tài liệu, tài liệu này được lập và trình bày trên cơ
sở quy định tại [điền tên hoặc tham chiếu tới khuôn khổ về lập và trình bày
báo cáo tài chính được áp dụng như được xác định trong hợp đồng] cho mục
đích tuân thủ của Công ty ABC với [điền tên hoặc tham chiếu tới quy định
liên quan]. Do đó, tài liệu này chỉ được sử dụng cho mục đích đã nêu và có
thể không phù hợp cho các mục đích khác.
Báo cáo dịch vụ tổng hợp của
chúng tôi chỉ cung cấp cho Công ty ABC và Cơ quan quản lý F, và không được cung
cấp cho các bên khác ngoài Công ty ABC hoặc Cơ quan quản lý F.
[(Hà Nội), ngày ... tháng ... năm...]
|
Công ty kiểm toán
XYZ (*) |
|
Tổng Giám đốc (Chữ ký, họ và tên, đóng dấu) Số Giấy CN ĐKHN kiểm
toán:… (*) |
Ghi chú: (*) Được sửa đổi cho phù hợp nếu kế toán viên hành nghề thực hiện dịch vụ này./.
* * *
* *